7 trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép năm 2021

29/12/2020 13:30 GMT+7
Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay rất lớn, nhất là từ đất nông nghiệp sang đất ở. Pháp luật quy định chặt chẽ về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng và dưới đây là các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép.

Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép

Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm các trường hợp sau:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

7 trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép năm 2021 - Ảnh 1.

Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay rất lớn, nhất là từ đất nông nghiệp sang đất ở. Ảnh minh họa

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với một trong các trường hợp nêu trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ, thực hiện chế độ sử dụng đất theo đúng loại đất vừa được chuyển đổi.

Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 58 Luật đất đai năm 2013 như sau:

1. Dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

a, Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

Người được Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

+ Người đó phải có năng lực tài chính để đảm bảo cho việc sử dụng đất theo đúng tiến độ của dự án đầu tư.

+ Thực hiện ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật đầu tư.

+ Không vi phạm pháp luật về đất đai trong trường hợp người đó đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện một dự án đầu tư khác.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất khi phải xin phép

Chuẩn bị hồ sơ:

Đối tượng thực hiện thủ tục: Hộ gia đình, cá nhân.

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trình tự thực hiện thủ tục:

Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ: Nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ ban đầu

- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phòng Tài nguyên và Môi trường phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu

- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

- Hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 4. Trả kết quả

Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thời hạn thực hiện:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

- Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).

- Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

A.Vũ
Cùng chuyên mục