Cán bộ công chức ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định mới nhất?

Việt Sáng Thứ bảy, ngày 08/04/2023 07:28 AM (GMT+7)
Theo luật sư, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP nêu rõ hình thức xử lý khi cán bộ công chức ngoại tình.
Bình luận 0

Bạn đọc hỏi:

Cán bộ công chức ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? Áp dụng luật nào để xử lý hành vi này?

Liên quan đến việc này, Luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa – Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, Thuật ngữ "ngoại tình" đề cập đến việc một người đã kết hôn mà có quan hệ tình cảm, tình dục với người khác không phải là vợ/chồng của họ.

"Dưới góc độ pháp luật Việt Nam, "ngoại tình", nói cách khác là có "người thứ ba" chen vào cuộc sống hôn nhân gia đình của một cặp vợ chồng là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân gia đình một vợ một chồng mà Luật hôn nhân và gia đình đã quy định. Theo đó, hành vi ngày phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật" – Luật sư khẳng định.

Theo luật sư, các chế tài có thể áp dụng để xử lý hành vi vi phạm bao gồm xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó để lại.

Cán bộ công chức là gì? 

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), cấp xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Cán bộ công chức ngoại tình bị xử lý như thế nào theo quy định mới nhất?

Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như:

Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.

Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Điều này có thể bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

Theo quy định này, tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả để lại mà cá nhân có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo các khung hình phạt khác nhau.

Ngoài ra, đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì tùy theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 9 Điều 8 và Khoản 9 Điều 16 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP thì cán bộ công chức, viên chức vi phạm quy định về luật hôn nhân gia đình thì sẽ bị kỷ luật dưới hình thức Khiển trách.

Trường hợp vi phạm và đã bị xử lý dưới hình thức khiển trách nhưng vẫn tái phạm thì có thể bị xử lý kỷ luật với những hình thức kỷ luật nặng hơn như: Cảnh cáo, giáng chức, hạ bậc lương, cách chức, buộc thôi việc.

Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem