Chồng đứng tên nhà và xe, vợ có thể yêu cầu chia tài sản khi ly hôn

Theo Hoàng Linh/Zing.vn Thứ ba, ngày 13/09/2022 06:33 AM (GMT+7)
Như vậy, 2 vợ chồng cần chứng minh đó là tài sản chung hay riêng. Nếu đó là tài sản chung, bạn có quyền yêu cầu chia tài sản. Còn nếu đó là tài sản riêng, chồng bạn sẽ toàn quyền nắm giữ những tài sản đó.
Bình luận 0

Câu hỏi:

Hai vợ chồng tôi đang thực hiện thủ tục chia tài sản để giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn. Chồng tôi hiện đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với căn nhà cũng như trong giấy tờ xe của 2 vợ chồng. Với những tài sản này, tôi có quyền yêu cầu chia tài sản không?

Độc giả T.L.P. (ở Hà Nội). 

Trả lời:

Bộ Tư pháp

Việc phân chia tài sản do một bên đứng tên phụ thuộc việc xác định tài sản đó là tài sản chung hay riêng của vợ chồng. Việc xác định này được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 

Theo khoản 1, Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 40 Luật này. 

Ngoài ra, tài sản chung bao gồm tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà một trong 2 người có được sau kết hôn, đây cũng là tài sản chung, trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 

Chồng đứng tên nhà và xe, vợ có thể yêu cầu chia tài sản khi ly hôn - Ảnh 1.

Việc phân chia tài sản phải theo quy định của pháp luật. Ảnh: M.H

Điều 34 Luật này quy định trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng phải ghi tên cả 2 vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người, khi phát sinh tranh chấp, nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó được coi là tài sản chung.

Về khái niệm tài sản riêng, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ hoặc chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác mà pháp luật quy định thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 

Tài sản hình thành từ những tài sản riêng này cũng được coi là tài sản riêng của vợ chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng. Sau khi chia tài sản, những tài sản được chia sẽ trở thành tài sản riêng. 

Từ những quy định này, có thể chia thành 2 trường hợp khi vợ chồng tranh chấp như sau: 

Trường hợp 1: Nếu người đứng tên tài sản chứng minh được đó là tài sản riêng của mình, tài sản đó là tài sản riêng của người đứng tên.

Trường hợp 2: Nếu người đứng tên không chứng minh được đó là tài sản riêng, tài sản đó là tài sản chung.

Sau khi xác định đó là tài sản chung hay riêng, việc chia tài sản sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 

Như vậy, 2 vợ chồng cần chứng minh đó là tài sản chung hay riêng. Nếu đó là tài sản chung, bạn có quyền yêu cầu chia tài sản. Còn nếu đó là tài sản riêng, chồng bạn sẽ toàn quyền nắm giữ những tài sản đó.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem