Đấu giá đất được quy định thế nào trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)?

Thái Nguyễn Thứ sáu, ngày 24/03/2023 07:26 AM (GMT+7)
Vấn đề đấu giá đất đã được quy định cụ thể tại điều 126 của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Trong đó, quy định "người trúng đấu giá phải đảm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ nhưng không quá 5 năm kể từ ngày được bàn giao đất tại thực địa".
Bình luận 0

Tại điều 126 của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), quy định người trúng đấu giá đất phải đảm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ nhưng không quá 5 năm kể từ ngày được bàn giao đất tại thực địa. Quy định này được đánh giá sẽ giúp hạn chế tình trạng bỏ hoang đất, lãng phí tài nguyên đất đai.

Tuy nhiên, ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP.HCM đề nghị phân biệt rõ mục đích giữa đấu giá đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất để xây dựng các tiêu chí phù hợp cho từng phương thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) và cả Luật Đấu giá tài sản 2016.

Trong trường hợp lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thì cả 2 phương thức này đều có cùng mục đích là lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực.

"Có sự khác biệt giữa 2 phương thức bởi lẽ đấu giá quyền sử dụng đất nhằm mục đích để bán đất với giá cao nhất, nhằm thu ngân sách nhà nước cao nhất, tức là chọn giá trúng đấu giá cao nhất của nhà đầu tư và chỉ thực hiện đấu giá đất đối với các trường hợp đất sạch", ông Châu nhận định.

Ngoài ra, theo HoREA, cần quy định người trúng đấu giá đất phải đảm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ và thời hạn theo phê duyệt tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kể từ ngày được bàn giao đất tại thực địa thì sẽ phù hợp với thực tiễn hơn.

Đấu giá đất được quy định thế nào trong dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)? - Ảnh 1.

Cần quy định người trúng đấu giá đất phải đảm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ (Ảnh: TN)

Điều 126. Đấu giá quyền sử dụng đất

1. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

a) Đất do Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án để thực hiện dự án đô thị, dự án khu dân cư nông thôn, dự án xây dựng nhà ở thương mại.

Giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đô thị, dự án khu dân cư nông thôn, dự án xây dựng nhà ở thương mại;

Sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để thực hiện dự án đô thị, dự án khu dân cư nông thôn, dự án xây dựng nhà ở thương mại;

b) Sử dụng quỹ đất do Nhà nước quản lý, quỹ đất được tạo lập từ dự án tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư, quỹ đất do Nhà nước thu hồi khi sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện dự án sử dụng đất vào mục đích cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ;

c) Cá nhân được giao đất ở mà không thuộc trường hợp giao đất tái định cư, giao đất ở cho đối tượng là người có công.

2. Đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Có trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt;

d) Phải có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền lựa chọn;

đ) Đất đã được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;

b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư;

c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

đ) Nhà đầu tư tham gia đấu giá phải có đề xuất dự án đầu tư trên khu đất đưa ra đấu giá và tiến độ thực hiện dự án.

e) Cam kết của nhà đầu tư phải thực hiện dự án theo đúng tiến độ dự án;

g) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất không được thay đổi mục đích sử dụng đất, chiều cao, chiều sâu công trình, hệ số sử dụng đất.

h) Người trúng đấu giá phải đảm bảo hoàn thành dự án theo tiến độ nhưng không quá 05 năm kể từ ngày được bàn giao đất tại thực địa.

4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện:

a) Hàng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, Cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này;

c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Bàn giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

5. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem