Giá vàng hôm nay 21/12: Đồng loạt tăng mạnh
Giá vàng hôm nay 21/12: Vàng thế giới tăng khi Trung Quốc hạ lãi suất thế chấp
Vàng thế giới đã tăng lên khoảng 2.030 USD/ounce vào thứ Ba, trong bối cảnh lãi suất trái phiếu kho bạc giảm và đồng đô la suy yếu. Tại thời điểm lúc 7h sáng nay 21/2, giá vàng thế giới đang giao dịch ở mức 2.023,9 USD/ounce, tăng 0,3% trong ngày.
Vàng tăng giá một phần cũng do Trung Quốc giảm lãi suất cơ bản cho các khoản thế chấp trong nỗ lực khởi động lại lĩnh vực nhà ở/bất động sản đang gặp khó khăn. Điều này thúc đẩy nhu cầu thu mua vàng của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Các nhà đầu tư đang nín thở chờ đợi biên bản FOMC sắp được công bố vào chiều thứ Tư, cùng với nhận xét của các quan chức Fed, có thể làm sáng tỏ thời điểm nới lỏng tiền tệ.
Tuần trước, số liệu cho thấy giá tiêu dùng và giá sản xuất của Mỹ tăng cao hơn dự đoán trong tháng 1, trong khi doanh số bán lẻ bất ngờ giảm. Các nhà giao dịch hiện đã lùi kỳ vọng về đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của Cục Dự trữ Liên bang sang tháng 6 từ tháng 3.
Ngân hàng các nước cũng chứng kiến tổng mức nới lỏng chưa đến 100 điểm cơ bản trong năm nay, giảm đáng kể so với mức cắt giảm khoảng 150 điểm cơ bản vào đầu năm 2023.
Trong khi đó, căng thẳng gia tăng ở Trung Đông đã thúc đẩy nhu cầu về tài sản trú ẩn an toàn sau khi nhóm nổi dậy Houthi ở Yemen tiến hành nhiều cuộc tấn công hơn vào các tuyến đường vận chuyển ở Biển Đỏ.
Theo Jim Wyckoff, một nhà phân tích tài chính của hãng tin FWN, về mặt kỹ thuật, giá vàng tương lai có lợi thế kỹ thuật tổng thể trong ngắn hạn. Giá đang trong xu hướng giảm 2,5 tháng trên biểu đồ thanh hàng ngày. Mục tiêu tăng giá tiếp theo của phe Bò là tạo ra mức kháng cự vững chắc ở mức cao nhất trong tháng 2 là 2.083,20 USD. Trong khi phe Gấu đang đẩy giá tương lai xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật 1.950,00 USD. Mức kháng cự đầu tiên được nhìn là $2.040,00 và sau đó là $2.050,00. Hỗ trợ đầu tiên được nhìn thấy là 2.023,90 USD và sau đó là mức thấp nhất vào thứ Sáu tuần trước là 2.006,60 USD.
Giá vàng hôm nay 21/2: Vàng trong nước đảo chiều tăng
Sau biến động lạ trong ngày Vía Thần Tài, giá vàng trong nước đảo chiều tăng mạnh vượt ngưỡng 78 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết ở mức 75,9 triệu đồng/lượng mua vào và 78,22 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng. Như vậy, so với rạng sáng qua, giá vàng miếng SJC được điều chỉnh tăng 900.000 đồng ở chiều mua và 200.000 đồng ở chiều bán.
Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji trên thị trường Hà Nội, mua - bán quanh mức 75,85 – 78,15 triệu đồng/lượng, tăng mạnh 950.000 đồng/lượng chiều mua và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán tiếp tục từ mức 3 triệu đồng giảm xuống 2,3 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu đứng tại mức 76,25 – 78,15 triệu đồng/lượng, tăng mạnh 1 triệu đồng/lượng chiều mua và tăng 150.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán từ mức 2,75 triệu đồng giảm xuống 1,9 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng SJC tại Phú Quý được niêm yết ở mức 76,2 triệu đồng/lượng mua vào và 78,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 1 triệu đồng giá mua và 200.000 đồng giá bán.
PNJ đang mua vào mức 76 triệu đồng/lượng và bán ra mức 78,2 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng giá mua và 250.000 đồng giá bán so với rạng sáng qua.
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|---|
TP. Hồ Chí Minh | SJC | 75.900 | 78.200 |
PNJ | 76.000 | 78.200 | |
Mi Hồng | 76.400 | 77.400 | |
Hà Nội | SJC | 75.900 | 78.220 |
PNJ | 76.000 | 78.200 | |
Bảo Tín Minh Châu | 76.250 | 78.150 | |
Phú Quý | 76.200 | 78.200 | |
Đà Nẵng | SJC | 75.900 | 78.220 |
PNJ | 76.000 | 78.200 | |
Nha Trang | SJC | 75.900 | 78.220 |
Cà Mau | SJC | 75.900 | 78.220 |
Huế | SJC | 75.870 | 78.220 |
Biên Hòa | SJC | 75.900 | 78.200 |
Miền Tây | SJC | 75.900 | 78.200 |
Quảng Ngãi | SJC | 75.900 | 78.200 |
Bạc Liêu | SJC | 75.900 | 78.220 |
Hạ Long | SJC | 75.880 | 78.220 |
Đông Nam Bộ | PNJ | 76.000 | 78.200 |
Bến Tre | Mi Hồng | 76.400 | 77.400 |
Tiền Giang | Mi Hồng | 76.400 | 77.400 |
Cập nhật lúc 07:00:22 21/02/2024 https://giavang.org/ |