Giá vật liệu hôm nay 22/5: Vẫn ở mức thấp, áp lực của giá thép

Nguyễn Phương Thứ hai, ngày 22/05/2023 13:44 PM (GMT+7)
Giá vật liệu hôm nay 22/5: Giá thép trong nước ổn định. Sau 5-6 đợt giảm giá, hiện thép xây dựng đang ở mức 14,62-15 triệu đồng/tấn. Trên Sàn giao dịch Thượng Hải giá thép kỳ hạn hôm nay vẫn ở mức thấp, giá thép giao tháng 10/2023 đứng ở mức 3.617 nhân dân tệ/tấn...
Bình luận 0

Giá vật liệu hôm nay 22/5Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 38 nhân dân tệ xuống mức 3.617 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 có giá 3.571 nhân dân tệ/tấn.

Phiên cuối tuần qua, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn DCE (Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên) của Trung Quốc kết thúc giao dịch trong ngày giảm 1,4% xuống 736,0 nhân dân tệ/tấn (tương đương 106,48 USD/tấn). Hợp đồng ghi nhận mức tăng hơn 5% trong tuần.

Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFM3 chuẩn giao tháng 6 thấp hơn 1,1% ở mức 105,65 USD/tấn. Hợp đồng đã tăng hơn 7% trong tuần cho đến nay.

Giá thép quốc tế tháng 4/2023 giảm ở hầu hết các khu vực thị trường trên thế giới trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thép yếu và không ổn định. Đồng thời, tâm lý tiêu cực và các kỳ vọng về tác động tích cực từ thị trường thép Trung Quốc tới thị trường thép thế giới đã không diễn ra như mong đợi. 

Xu hướng giảm giá thép trên phạm vi toàn cầu càng được củng cố thêm khi các doanh nghiệp thép Trung Quốc đang tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ giá giảm nhanh để cạnh tranh. Cụ thể, giá phôi thép và nguyên liệu đầu vào giảm. Điển hình như giá than luyện cốc tại Trung Quốc tính đến giữa tháng 4 đã giảm 50% so với mức đỉnh thiết lập hồi quý I/2022 và giảm 36% so với hồi đầu năm xuống 1.705 USD/tấn.

Tổng nhu cầu sử dụng thép của Việt Nam mỗi năm ước đạt từ 29 – 31 triệu tấn sản phẩm các loại. Trong đó, nhu cầu đối với thép xây dựng là 10,5 - 11 triệu tấn/năm, ống thép là 2,3 - 2,5 triệu tấn/năm và tôn mạ là 4 - 5,5 triệu tấn/năm.

Bất động sản dân dụng là lĩnh vực có ảnh hưởng lớn nhất đến nhu cầu ngành thép Việt Nam khi chiếm khoảng 60-65% nhu cầu toàn ngành và ảnh hưởng  đến hầu hết các mặt hàng thép thành phẩm. Tuy nhiên, vẫn còn quá sớm để đánh giá thị trường bất động sản liệu có ấm lên thực sự trong thời gian tới hay chưa.

Nhu cầu ảm đạm kéo dài của lĩnh vực xây dựng dân dụng nội địa sẽ tác động đáng kể đối với nhu cầu vật liệu xây dựng trong năm 2023, bao gồm cả mặt hàng thép. Do đó, mặc dù giải ngân đầu tư công được kỳ vọng sẽ tăng tốc trong những quý tới, dự báo tổng nhu cầu thép trong nước năm 2023 sẽ tăng trưởng âm một chữ số so với năm 2022. Cụ thể, tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng và tôn mạ của Việt Nam trong năm 2023 sẽ giảm lần lượt 9% và 7% so với năm 2022, xuống còn lần lượt 9,5 triệu tấn và 3,9 triệu tấn.

Bên cạnh đó, nhu cầu yếu có thể tạo áp lực lên giá thép trong thời gian tới. Sau khi tăng mạnh trong những tháng gần đây, giá thép đã có dấu hiệu hạ nhiệt và được dự báo sẽ tiếp tục giảm cho tới cuối năm 2023 khi nhu cầu yếu kết hợp với giá nguyên liệu đầu vào giảm.

Giá vật liệu hôm nay 22/5: Vẫn ở mức thấp, áp lực của giá thép - Ảnh 1.

Giá vật liệu hôm nay 22/5: Vẫn ở mức thấp, áp lực của giá thép

Giá vật liệu trong nước hôm nay 22/5 

Ngày 19/5, thị trường thép trong nước giảm giá thép thanh vằn. Một số doanh nghiệp sản xuất thép hạ 60.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 14,95 – 15,5 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.

Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam hạ 200.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam xuống lần lượt 15,09 triệu đồng/tấn; 14,95 triệu đồng/tấn và 15,25 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 14,9-14,92 triệu đồng/tấn.

Giá vật liệu hôm nay 22/5: Vẫn ở mức thấp, áp lực của giá thép - Ảnh 2.

Một số doanh nghiệp sản xuất thép hạ 60.000 – 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 14,95 – 15,5 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.

Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng giảm 200.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 còn 15 triệu đồng/tấn. Thép cuộn CB240 không điều chỉnh, hiện đang ở mức 14,62 triệu đồng/tấn.

Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn. Thép CB240 giữ nguyên 14,64 triệu đồng/tấn.

Với mức giảm 210.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu thép miền Nam đang ở mức 15,22 triệu đồng/tấn.

Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu Pomina điều chỉnh giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 15,3 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 60.000 đồng/tấn, còn 15,5 triệu đồng/tấn.

Tương tự thép Tung Ho hạ 100.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 14,82 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng/tấn, còn 14,97 triệu đồng/tấn.

Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 5-6 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.

Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày 11/5 của các thương hiệu cụ thể như sau: 

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300, có giá 15.090 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg.

Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.000 đồng/kg.

Thép Việt Sing không có thay đổi, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg.

Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng xuống mức 15.000 đồng/kg.

Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giảm 200 đồng, hiện có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 vẫn tiếp tục ở mức 15.900 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 15.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.250 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.


Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem