Năm 2022, Nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất của người sử dụng đất trong trường hợp nào?

Việt Sáng Thứ tư, ngày 09/11/2022 15:44 PM (GMT+7)
Theo luật sư, Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định rõ những trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất.
Bình luận 0

Bạn đọc hỏi: Trường hợp nào Nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất của người dân?

Theo luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa - Đoàn LS TP Hà Nội, Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định rõ những trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất.

Cưỡng chế thu hồi đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai khi có quyết định thu hồi mà người sử dụng đất không chấp hành.

Cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất phải thuộc một trong các các trường hợp sau:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quy định của pháp luật về việc giao lại đất, Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.

Năm 2022, Nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất của người sử dụng đất trong trường hợp nào? - Ảnh 1.

Theo luật sư, Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định rõ những trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 39, khoản 1 Điều 40 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.

Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.

Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.

Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 4 điều kiện trên.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem