Năm 2022, đất hợp tác xã có được cấp sổ đỏ không?

Việt Sáng Thứ ba, ngày 03/05/2022 10:42 AM (GMT+7)
Theo luật sư, Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nêu rõ quy định về việc cấp sổ đỏ cho đất hợp tác xã.
Bình luận 0

Bạn đọc hỏi:

Hiện nay hợp tác xã chúng tôi được giao 2ha đất để phục vụ cho công việc sản xuất. Vậy tôi muốn hỏi là số đất của hợp tác xã này có được cấp sổ đỏ không?

Theo Luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa - Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nêu rõ quy định về việc cấp sổ đỏ cho đất hợp tác xã.

cap-so-do.jpg

Theo luật sư, Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nêu rõ quy định về việc cấp sổ đỏ cho đất hợp tác xã.

Theo quy định tại khoản 27, Điều 3 Luật Đất đai thì hợp tác xã được xác định là tổ chức kinh tế sử dụng đất nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho HTX thực hiện như việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kinh tế.

Trường hợp HTX có tên trong sổ đăng ký ruộng đất (giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai) thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hợp tác xã được xác định theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Theo đó, trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

Một là, nếu diện tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thực hiện theo hình thức sử dụng đất, quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Đất đai.

Trường hợp đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội – nghề nghiệp thì thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại Điều 56 của Luật Đất đai.

Hai là thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điểm a Khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được tính từ ngày có quyết định giao đất và cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai.

Nếu nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem