Số lượng phó chủ tịch UBND của mỗi loại xã theo quy định

Theo Lao Động Thứ sáu, ngày 12/05/2023 15:24 PM (GMT+7)
Theo quy định, số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân xã căn cứ trên loại xã (I,II,III). Việc xác định xã thuộc loại nào căn cứ trên tổng điểm đối với các tiêu chí.
Bình luận 0
Số lượng phó chủ tịch uỷ ban nhân dân của mỗi loại xã theo quy định - Ảnh 1.

Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định như sau:

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã

Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.

Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.

Như vậy, theo quy định trên, số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đối với xã loại I và loại II có không quá 2 người.

Xã loại III chỉ có 1 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Xã, phường, thị trấn loại I: Có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.

- Xã, phường, thị trấn loại II: Có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.

- Xã, phường, thị trấn loại III: Là các xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II.

Tổng số điểm này được tính dựa trên các tiêu chí dưới đây:

1. Tiêu chuẩn phân loại xã loại I, II, III

- Quy mô dân số:

+ Xã từ 3.500 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 3.500 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm; (*)

+ Xã miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% của (*);

+ Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% của (*).

- Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

+ Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm. (**)

Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 30% trở xuống được tính 3 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;

+ Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới được tính 20 điểm. (***)

Trường hợp xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nếu đạt được tiêu chí nào trong hệ thống các tiêu chí quy định chuẩn nông thôn mới thì mỗi tiêu chí được tính 1 điểm nhưng tổng số điểm các tiêu chí tối đa không quá 15 điểm;

+ Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại (**) và (***).

- Các yếu tố đặc thù:

+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;

+ Xã đặc biệt khó khăn được tính 1 điểm;

+ Xã an toàn khu được tính 1 điểm;

+ Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem