Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 2,62 điểm (+0,27%) lên 966,18 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 10,3% xuống 22.010 tỷ đồng, nhưng khối lượng tăng 11,2% lên 1.163 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 0,441 điểm (+0,43%) lên 102,94 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 3,4% lên 1.570 tỷ đồng, khối lượng tăng 13,9% lên 146 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, nhóm cổ phiếu ngân hàng lớn tăng khá tốt hỗ trợ thị trường là VCB (+4,1%), BID (+5,7%) và CTG (+1,5%).
Ở chiều ngược lại, nhóm cổ phiếu dầu khí giảm mạnh nhất với PLX (-1,8%), PVD (-1%), BSR (-4,3%), OIL (-2,2%)...
Tuần qua, nhóm cổ phiếu tăng mạnh nhất trên sàn HOSE là nhóm cổ phiếu nhỏ, có tính đầu cơ cao và luôn trong top những mã được giao dịch nhiều nhất sàn như HAI, AMD, FIT, HAR, CIG và TGG.
Trong khi đó, AMV và KPF mặc dù tăng tốt nhưng thanh khoản khá thấp, thậm chí có phiên chỉ có 10 đơn vị được khớp lệnh.
PGD có tuần giao dịch đáng chú ý, khi kết thúc tại 53.500 đồng/cổ phiếu, mức cao nhất lịch sử giá cổ phiếu (tính theo giá đã điều chỉnh) từ khi niêm yết vào cuối tháng 11/2009.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 6/12 đến 13//12:
Mã | Giá ngày 6/12 | Giá ngày 13/12 | Biến động tăng (%) | Mã | Giá ngày 6/12 | Giá ngày 13/12 | Biến động giảm (%) |
CMV | 10.7 | 14.45 | 35,05 | PNC | 12.3 | 9.93 | -19,27 |
HAI | 2.87 | 3.86 | 34,49 | JVC | 4.55 | 3.76 | -17,36 |
AMD | 2.02 | 2.65 | 31,19 | BFC | 14.2 | 12 | -15,49 |
KPF | 23.1 | 29.5 | 27,71 | VNS | 12 | 10.45 | -12,92 |
FIT | 6.03 | 7.55 | 25,21 | PIT | 3.41 | 2.99 | -12,32 |
SBV | 8 | 9.9 | 23,75 | MDG | 11 | 9.84 | -10,55 |
HAR | 3.91 | 4.71 | 20,46 | TTB | 5.11 | 4.63 | -9,39 |
PGD | 44.6 | 53.5 | 19,96 | SCS | 136.5 | 125.5 | -8,06 |
CIG | 2 | 2.36 | 18,00 | MHC | 3.5 | 3.22 | -8,00 |
TGG | 1.88 | 2.17 | 15,43 | TTF | 2.79 | 2.57 | -7,89 |
Trái lại, JVC giảm mạnh do áp lực chốt lời và thông tin HOSE mới có quyết định tiếp tục giữ nguyên diện cảnh báo, do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên BCTC hợp nhất soát xét bán niên năm 2019 là số âm.
Cùng với đó là hàng loạt cổ phiếu rơi mạnh, chạm đáy trong ít nhất 6 tháng hoặc xuống mức thấp nhất kể từ khi chào sàn như BFC, VNS, SCS, MDG.
Ngoài ra, TTB sau phiên tăng kịch trần nhờ lực cầu bắt đáy khủng với hơn gần 15 triệu đơn vị khớp lệnh và tăng mạnh 5,1% trong phiên tiếp theo thì đã bị xả không thương tiếc trong 3 phiên còn lại và đều giảm sàn với tình trạng dư bán sàn khối lượng lớn tiếp diễn.
Trên sàn HNX, CSC của CTCP Tập đoàn COTANA được kéo rất mạnh, bắt đầu từ những ngày giữa tháng 10 với giá cổ phiếu 16.500 đồng đã tăng 160% khi kết tuần này và xác lập mức cao nhất lịch sử giá. Đặc biệt, trong 10 phiên gần nhất, cổ phiếu này có đến 9 phiên tăng, trong đó 4 phiên tăng kịch trần.
Trái lại, MBG tiếp tục chịu sức ép và lùi sâu với 4 phiên giảm, trong đó có 3 phiên giảm sàn. 20 phiên gần nhất, cổ phiếu này có tới 12 phiên giảm hết biên độ.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 6/12 đến 13//12:
Mã | Giá ngày 6/12 | Giá ngày 13/12 | Biến động tăng (%) | Mã | Giá ngày 6/12 | Giá ngày 13/12 | Biến động giảm (%) |
CSC | 27.9 | 42.9 | 53,76 | MBG | 33.1 | 24.3 | -26,59 |
TKU | 9 | 12.9 | 43,33 | DPS | 0.4 | 0.3 | -25,00 |
TTL | 6.8 | 9 | 32,35 | DID | 5.9 | 4.5 | -23,73 |
PCT | 6.9 | 8.7 | 26,09 | NHP | 0.5 | 0.4 | -20,00 |
DNY | 1.3 | 1.6 | 23,08 | NET | 49.54 | 40.5 | -18,24 |
ATS | 21.6 | 25.7 | 18,98 | PLC | 12.6 | 10.7 | -15,08 |
KVC | 1.1 | 1.3 | 18,18 | STP | 6 | 5.2 | -13,33 |
PMP | 9.2 | 10.8 | 17,39 | KHS | 11 | 9.7 | -11,82 |
DNC | 33 | 38 | 15,15 | C69 | 10.2 | 9 | -11,76 |
HLD | 14.4 | 16.4 | 13,89 | PTS | 5.3 | 4.7 | -11,32 |
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 6/12 đến 13//12:
Mã | Giá ngày 6/12 | Giá ngày 13/12 | Biến động tăng (%) | Mã | Giá ngày 6/12 | Giá ngày 13/12 | Biến động giảm (%) |
ACS | 6.4 | 10.9 | 70,31 | BHA | 11.5 | 6.9 | -40,00 |
DLD | 11.2 | 18.8 | 67,86 | SD1 | 2 | 1.2 | -40,00 |
WTN | 6 | 9.6 | 60,00 | CFC | 27.7 | 16.7 | -39,71 |
BHP | 5.6 | 8.3 | 48,21 | HFB | 13.4 | 8.1 | -39,55 |
ILA | 2.1 | 3.1 | 47,62 | TTV | 4.3 | 2.6 | -39,53 |
KCB | 1.7 | 2.4 | 41,18 | HLA | 0.3 | 0.2 | -33,33 |
SJM | 1 | 1.4 | 40,00 | PXM | 0.3 | 0.2 | -33,33 |
RTS | 24.8 | 34.7 | 39,92 | V11 | 0.3 | 0.2 | -33,33 |
QHW | 17.2 | 24 | 39,53 | SCC | 3.5 | 2.4 | -31,43 |
VEC | 8.8 | 11.9 | 35,23 | E29 | 21 | 15 | -28,57 |