Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận
Khi nhấn đăng nhập đồng nghĩa với việc bạn đã đồng ý với điều khoản sử dụng của báo Dân Việt
Đăng nhập
Họ và tên
Mật khẩu
Mã xác nhận
Đăng ký
Xin chào, !
Bạn đã đăng nhập với email:
Đăng xuất
Trong chương trình tư vấn tuyển sinh của Học viện Tài chính tối 28/7, PGS.TS Nguyễn Xuân Thạch đã có những phân tích về phổ điểm thi các tổ hợp xét tuyển vào trường cũng như đưa ra dự đoán điểm chuẩn Học viện Tài chính năm 2023.
PGS.TS Nguyễn Xuân Thạch cho biết, phổ điểm các khối xét vào Học viện tài chính năm 2023 có thay đổi so với năm 2022, nhưng không nhiều.
Trưởng ban Quản lý Đào tạo Học viện Tài chính dẫn chứng: Với khối A00 điểm trung bình năm 2022 là 20,8, năm 2023 là 20,35, điểm trung bình giảm một chút. Tính trung vị A00 là 20,8 thì năm nay 20,35, điểm trung bình và trung vị năm nay giảm hơn so với năm 2022.
Khối A01 có điểm trung bình năm 2022 là 18,34, tăng lên 19,68 năm 2023, điểm trung vị năm 2022 là 18,6, năm nay là 20,35.
Đối với khối D01 năm 2022 điểm trung bình 18,13, năm nay là 18,56 tăng nhẹ, xét về trung vị năm 2022 là 18,1, năm nay là 18,8.
Với khối D07 điểm trung bình năm 2022 là 18,32, năm nay là 18,44, tăng nhẹ, trung vị năm 2022 là 18,6 và năm nay là 18,8.
Trong 4 tổ hợp Học viện Tài chính xét tuyển, tổ hợp A00 cả trung bình và trung vị giảm, còn lại tăng".
Tuy nhiên, theo PGS Thạch, phải xét đến lượng thí sinh đăng ký dự thi và đăng ký dự thi trên cổng thông tin của Bộ.
"Theo tìm hiểu của chúng tôi thì lượng thí sinh đăng ký trên cổng của Bộ thì không lệch so với năm ngoái, đến thời điểm này trên 600.000 thí sinh đăng ký dự thi, tức là tương đương so với năm ngoái. Còn những ngày sau số lượng có thể thay đổi, phụ thuộc vào việc thí sinh và phụ huynh muốn tìm hiểu thật kỹ", ông Thạch cho hay.
PGS.TS Nguyễn Xuân Thạch cũng đưa ra dự đoán điểm chuẩn Học viện Tài chính dao động khoảng 0,5 điểm, có thể tăng hoặc giảm, khoảng 25 điểm.
Điểm chuẩn giữa các ngành đào tạo của Học viện Tài chính tương đối đồng đều và không có sự nhảy vọt giữa các năm, thí sinh hãy tận dụng hết khả năng và lợi thế của bản thân để xét tuyển vào ngành mình yêu thích trong năm 2023.
"Dữ liệu chúng tôi có được cho đến ngày hôm nay (28/7 –PV) có thể chưa chính xác, những ngày tiếp theo có thể thay đổi chúng tôi chưa tính đến", PGS.TS Nguyễn Xuân Thạch nói thêm.
Liên quan đến vấn đề lựa chọn ngành nghề phù hợp, PGS.TS Nguyễn Xuân Thạch cho biết: "Lựa chọn ngành nghề hiện nay theo các tiêu chí năng lực, sở trường, sở thích của thí sinh và định hướng của bậc phụ huynh.
Khi đăng ký xét tuyển đại học có 2 tệp thí sinh: Thí sinh chọn trường và thí sinh chọn ngành. Nghĩa là thí sinh thích trường nào sẽ đăng ký nhiều nguyện vọng vào các ngành của trường đó. Còn thí sinh chọn ngành thì đăng ký vào ngành đó ở nhiều trường khác nhau.
Dù chọn trường hay chọn ngành, thí sinh cũng hãy cân nhắc cẩn trọng theo năng lực bản thân, khả năng của gia đình và nhu cầu nhân lực trong tương lai khi ra trường ngành đó sẽ thế nào...".
Học viện Tài chính dự kiến tuyển 4.200 chỉ tiêu năm nay, tăng 200 so với năm 2022. 5 phương thức xét tuyển là xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy chế của Bộ GDĐT; xét tuyển học sinh giỏi THPT, xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023, xét tuyển kết hợp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế với kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2023, xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội và đánh giá tư duy của Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2023.
Năm 2023, Học viện Tài chính không xét tuyển sớm, theo PGS.TS Nguyễn Xuân Thạch là để bảo vệ quyền lợi của bản thân thí sinh và giúp Học viện lựa chọn được thí sinh có đầu vào cao.
"Khi các cơ sở đào tạo xét tuyển sớm sẽ có nhiều tình huống xảy ra ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh. Tỉ lệ ảo của trường dự kiến không trùng với tỉ lệ ảo thực thì lợi ích của thí sinh bị vi phạm.
Xét tuyển sớm cũng gây thiệt thòi cho thí sinh khi chỉ trúng tuyển vào ngành đó. Trong khi, thí sinh muốn vào học tại trường không đăng ký nguyện vọng này có thể chọn nguyện vọng khác. Chúng tôi đặt lợi ích của thí sinh lên hàng đầu rồi mới đưa ra các phương thức xét tuyển", PGS Thạch cho hay.
Năm 2022, điểm chuẩn của Học viện Tài chính theo phương thức xét tuyển điểm thi tốt nghiệp THPT dao động từ 25,45 - 34,32 điểm.
Với phương thức xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển kết hợp giữa chứng chỉ tiếng Anh quốc tế với kết quả thi tốt nghiệp THPT, ngành có điểm chuẩn cao nhất là Ngôn ngữ Anhvới 34,32 điểm (tiếng Anh hệ số 2), thứ hai là ngành Hải quan và Logistics có điểm chuẩn 34,28 điểm (tiếng Anh hệ số 2).
Với phương thức xét tuyển học sinh giỏi ở bậc THPT và xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy, điểm chuẩn cao nhất là ngành Phân tích tài chính với 29,2 điểm; ngành có điểm chuẩn thấp nhất là Hải quan & Logistics 26 điểm.
Năm 2021, điểm chuẩn Đại học Tài chính dao động từ 26,1 - 36,22 điểm, tăng từ 1,4 - 3,52 điểm so với năm 2020.
TT | Mã ngành/ chuyên ngành | Tên ngành/ chuyên ngành | Tổ hợp xét tuyển | Điểm trúng tuyển | Tiêu chí phụ | ||
Điểm môn Toán | Thứ tự nguyện vọng | ||||||
Chương trình chất lượng cao | |||||||
1 | 7340201C06 | Tài chính – Ngân hàng | Hải quan & Logistics | A01, D01, D07 | 36,22 | ≥ 8,40 | NV1-2 |
2 | 7340201C09 | | Phân tích tài chính | A01, D01, D07 | 35,63 | ≥ 7,60 | NV1-22 |
3 | 7340201C11 | | Tài chính doanh nghiệp | A01, D01, D07 | 35,7 | ≥ 8,40 | NV1-13 |
4 | 7340301C21 | Kế toán | Kế toán doanh nghiệp | A01, D01, D07 | 35,13 | ≥ 7,60 | NV1-5 |
5 | 7340301C22 | | Kiểm toán | A01, D01, D07 | 35,73 | ≥ 8,00 | NV1-5 |
Chương trình chuẩn | |||||||
6 | 7220201 | Ngôn ngữ Anh | A01, D01, D07 | 35,77 | ≥ 7,80 | NV1-6 | |
7 | 7310101 | Kinh tế | A01, D01, D07 | 26,35 | ≥ 8,40 | NV1-2 | |
8 | 7340101 | Quản trị kinh doanh | A00, A01, D01, D07 | 26,7 | ≥ 9,20 | NV1-7 | |
9 | 7340201 | Tài chính – Ngân hàng | A00, A01, D07 | 26,1 | – | – | |
10 | 7340201D | Tài chính – Ngân hàng | D01 | 26,45 | ≥ 8,00 | NV1-2 | |
11 | 7340301 | Kế toán | A00, A01,D07 | 26,55 | ≥ 8,80 | NV1-5 | |
12 | 7340301D | Kế toán | D01 | 26,95 | ≥ 7,80 | NV1 | |
13 | 7340405 | Hệ thống thông tin quản lý | A00, A01, D01, D07 | 26,1 | – | – |