Giá vàng hôm nay 20/3: Nín thở chờ quyết định lãi suất của ngân hàng trung ương
Giá vàng hôm nay trên thế giới 20/3: Giảm nhẹ, chờ quyết định lãi suất của ngân hàng trung ương
Giá hàng hôm nay trên thế giới đã giảm xuống dưới 2.155 USD/ounce, sau khi đồng USD tăng khá tốt trong giỏ thanh toán quốc tế. Đồng thời nền kinh tế Mỹ công bố thêm dữ liệu xây nhà mới tăng khá tốt trong tháng 2. Các nhà đầu tư chờ đợi quyết định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trong tuần này.
Cuộc họp tháng 3 của FOMC đang diễn ra và ngân hàng trung ương sẽ đưa ra quyết định về lãi suất vào thứ Tư lúc 2 giờ chiều (giờ EST). Mặc dù các nhà phân tích và nhà giao dịch hầu như tin rằng việc cắt giảm lãi suất sẽ không được cân nhắc trong tháng này, nhưng vẫn có khả năng xảy ra kịch tính.
Bob Haberkorn, Nhà môi giới hàng hóa cao cấp tại RJO Futures, cho rằng giá vàng đang rất nhạy cảm với dữ liệu lạm phát trước FOMC. Ông cho biết việc giá giảm vào thứ Ba và thứ Năm trong tuần trước cho thấy thị trường đang bán tháo và lo lắng Fed có thể đang xem xét lại lộ trình điều hành lãi suất.
Haberkorn cho rằng: “Nếu Fed tỏ ra trung lập hơn ở đây, vàng có thể sẽ bị bán tháo. Một đợt bán tháo lớn, ngắn hạn nhưng sẽ rất quyết liệt”.
Adam Button, chiến lược gia tiền tệ trưởng tại Forexlive.com, cho biết, mặc dù có khả năng xảy ra sự thoái lui mạnh mẽ sau thông báo của FOMC và dữ liệu đi kèm, nhưng kim loại màu vàng gần như đã ấn định hướng đi tiếp theo. Kể từ đây, mức giá vàng sẽ là mức giá mua hấp dẫn cho nhà đầu tư.
Ông nói thêm rằng việc mất đi một lần cắt giảm 25 điểm cơ bản trong năm nay không làm thay đổi phép tính cơ bản đối với các nhà giao dịch. Việc kim loại quý đã đạt mức cao mới mọi thời đại hàng tuần trong khi hầu hết các nhà đầu tư vẫn đứng ngoài cuộc đã chứng minh triển vọng của vàng trong tương lai. Theo Button, bất kể đồng đô la có tăng hay không, tiền sẽ vẫn chảy vào vàng và kim loại quý này có thể hướng đến con số 2.500 USD trong tương lai.
Giá vàng hôm nay trong nước 20/3: Biến động nhẹ
Giá vàng hôm nay trong nước nhích nhẹ so với mở phiên hôm qua. Cụ thể, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh, đứng quanh mức 79,5 – 81,5 triệu đồng/lượng (mua – bán).
Tại Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng SJC trong khoảng 79,5 – 81,52 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán thu hẹp ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Tương tự, DOJI tại khu vực Hà Nội đã điều chỉnh tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều lên lần lượt 79,4 triệu đồng/lượng mua vào và 81,4 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC được thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như khu vực Hà Nội.
Giá vàng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu đứng tại mức 79,6 – 81,4 triệu đồng/lượng, đi ngang chiều mua và chiều bán ra so với chốt phiên trước đó. Chênh lệch mua – bán là 1,8 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó PNJ niêm yết ở mức 79,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 81,5 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở cả 2 chiều so với rạng sáng qua.
Giá vàng nhẫn trong phiên hôm qua đảo chiều tăng so với phiên trước đó. Cụ thể, giá vàng nhẫn tròn trơn vàng rồng Thăng Long tại Công ty Bảo Tín Minh Châu, đứng ở mức 67,92 – 69,12 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng 40.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước đó.
Vàng nhẫn Doji 9999 của Tập đoàn Doji tại thị trường Hà Nội đứng ở mức 67,9 67,85 – 69,1 triệu đồng/lượng, giảm mạnh 500.000 đồng/lượng chiều mua và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước đó.
Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới khoảng 17 triệu đồng.
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|---|
TP. Hồ Chí Minh | SJC | 79.500 | 81.500 |
PNJ | 79.500 | 81.500 | |
DOJI | 79.400 | 81.400 | |
Mi Hồng | 79.900 | 80.900 | |
Hà Nội | SJC | 79.500 | 81.520 |
PNJ | 79.500 | 81.500 | |
DOJI | 79.400 | 81.400 | |
Bảo Tín Minh Châu | 79.600 | 81.400 | |
Phú Quý | 79.700 | 81.600 | |
Đà Nẵng | SJC | 79.500 | 81.520 |
PNJ | 79.500 | 81.500 | |
DOJI | 79.400 | 81.400 | |
Nha Trang | SJC | 79.500 | 81.520 |
Cà Mau | SJC | 79.500 | 81.520 |
Huế | SJC | 79.470 | 81.520 |
Biên Hòa | SJC | 79.500 | 81.500 |
Miền Tây | SJC | 79.500 | 81.500 |
Quảng Ngãi | SJC | 79.500 | 81.500 |
Bạc Liêu | SJC | 79.500 | 81.520 |
Hạ Long | SJC | 79.480 | 81.520 |
Đông Nam Bộ | PNJ | 79.500 | 81.500 |
Bến Tre | Mi Hồng | 79.900 | 80.900 |
Tiền Giang | Mi Hồng | 79.900 | 80.900 |
Cập nhật lúc 07:45:21 20/03/2024 https://giavang.org/ |