Giá vàng hôm nay 24/12: Vàng có thể đạt mức 2.500 USD/ounce vào năm tới
Giá vàng hôm nay 24/12: Chuyên gia khẳng định vàng thế giới hiện tại thuần túy chỉ là một giao dịch kỹ thuật
Vàng đã tăng trên 2.055 USD/ounce vào thứ Sáu, tiến gần hơn đến mức cao kỷ lục, do dữ liệu mới nhất từ Mỹ ủng hộ việc Fed nới lỏng tiền tệ sớm vào năm 2024. Chỉ số lõi chi tiêu tiêu dùng của Mỹ bất ngờ giảm 0,1% trong tháng 11, trái ngược với thị trường dự báo chỉ số không thay đổi, trong khi giá cốt lõi tăng 0,1% so với dự báo tăng 0,2%. Cùng với việc sửa đổi GDP quý 3 của đất nước trước đó, các số liệu đã củng cố thêm hy vọng về đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của Fed vào tháng 3. Vàng đang trên đà tăng tuần thứ hai do triển vọng môi trường lãi suất thấp hơn đã thúc đẩy sức hấp dẫn của vàng thỏi.
Kể từ đầu năm 2023, vàng tăng 228,45 USD/ounce, tương đương 12,52%. Vàng dự kiến sẽ giao dịch ở mức 2.041,82 USD/ounce vào cuối quý này. Theo các nhà phân tích của Trading Economics, vàng có thể sẽ giao dịch ở mức 2.109,88USD/ounce trong thời gian 12 tháng.
Adam Koos, chủ tịch của Libertas Wealth Management Group, cho biết: “Với việc lãi suất đã có dấu hiệu tạm dừng, đồng đô la Mỹ giảm và tình trạng giảm phát tiếp tục diễn ra trên khắp thế giới, chúng ta phải loại bỏ tất cả các nguyên tắc cơ bản này khi nói đến vàng. Giao dịch vàng đang hướng tới mức cao nhất mọi thời đại. Những áp lực bán, bán khống từng gây ra vấn đề cho kim loại màu vàng đã lùi vào quá khứ. Nếu vàng có thể vượt lên trên mức cao nhất mọi thời đại và đứng vững ở đó, thì kim loại này sẽ có một năm tuyệt vời vào năm 2024, tại thời điểm mà có lẽ các nguyên tắc cơ bản có thể bắt đầu phát huy tác dụng”. Hiện tại, ông coi vàng “thuần túy là một giao dịch kỹ thuật”.
Biểu đồ hàng tuần của Vàng (XAU/USD) đang là mô hình tam giác tăng dần cổ điển, một chỉ báo thường liên quan đến tâm lý thị trường tăng giá trong phân tích kỹ thuật. Mô hình này được đặc trưng bởi đường kháng cự nằm ngang và đường hỗ trợ tăng dần. Đường kháng cự được xác định rõ ràng ở mức $2.070,63, đánh dấu ranh giới trên của tam giác. Trong khi đó, đường hỗ trợ bắt đầu quỹ đạo đi lên từ $1.616,67, ghi điểm quan trọng thứ hai là $1.810,46. Sự hình thành này thường gợi ý khả năng xảy ra đột phá đi lên, báo hiệu sự chuyển hướng tích cực theo hướng của thị trường. Chiếu theo các nguyên tắc chi phối các tam giác tăng dần, mục tiêu dự kiến cho Vàng sau khi đột phá được ước tính là khoảng $2.524,59. Mục tiêu này, bắt nguồn trực tiếp từ cấu trúc vốn có của mô hình, nhấn mạnh tiềm năng tăng giá đáng kể của Vàng, tương lai đầy hứa hẹn cho các nhà giao dịch và nhà đầu tư tập trung vào thị trường kim loại quý.
Giá vàng hôm nay 24/12: Vàng SJC trụ vững ở đỉnh kỷ lục
Sau 2 ngày tăng phi mã, giá vàng SJC đã ổn định ở mức giá cao kỷ lục. Ghi nhận lúc 7h30 sáng nay 24/12, giá vàng SJC trên toàn quốc được niêm yết ở mức giá 75,7 và 76,9 triệu đồng/lượng ở 2 chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giữa 2 chiều mua và bán được nới rộng ra là 1,2 triệu đồng. Cụ thể:
Sáng 24/12, giá vàng miếng tại SJC TP.HCM là 75,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,9 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 75,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,92 triệu đồng/lượng (bán ra), cao hơn 20.000 đồng ở chiều bán.
DOJI Hà Nội niêm yết ở mức 75,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 77 triệu đồng/lượng (bán ra). DOJI TP.HCM mua vàng SJC ở mức 75,8 triệu đồng/lượng, bán ra ở mức 77 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết ở mức thấp: 74,52 triệu đồng/lượng mua vào và 75,38 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Phú Quý mua vàng SJC 75,7 triệu đồng/lượng, bán ra ở mức 77 triệu đồng/lượng
Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới vẫn trong khoảng 16 triệu đồng/lượng.
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|---|
TP. Hồ Chí Minh | SJC | 75.700 | 76.900 |
PNJ | 75.750 | 76.950 | |
Mi Hồng | 75.800 | 76.700 | |
Hà Nội | SJC | 75.700 | 76.920 |
PNJ | 75.750 | 76.950 | |
Bảo Tín Minh Châu | 74.520 | 75.380 | |
Phú Quý | 75.800 | 77.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 75.700 | 76.920 |
PNJ | 75.750 | 76.950 | |
Nha Trang | SJC | 75.700 | 76.920 |
Cà Mau | SJC | 75.700 | 76.920 |
Huế | SJC | 75.670 | 76.920 |
Biên Hòa | SJC | 75.700 | 76.900 |
Miền Tây | SJC | 75.700 | 76.900 |
Quảng Ngãi | SJC | 75.700 | 76.900 |
Bạc Liêu | SJC | 75.700 | 76.920 |
Hạ Long | SJC | 75.680 | 76.920 |
Miền Tây | PNJ | 75.500 | 76.900 |
Bến Tre | Mi Hồng | 75.800 | 76.700 |
Tiền Giang | Mi Hồng | 75.800 | 76.700 |
Cập nhật lúc 07:25:27 24/12/2023 https://giavang.org/ |