Giá vàng hôm nay 4/4: Vàng tăng "điên cuồng", trên đà chinh phục đỉnh 2.400 USD/ounce
Giá vàng hôm nay 4/4: Tăng "điên cuồng"
Giá vàng hôm nay trên thế giới đã tăng lên 2.300 USD/ounce, kéo dài đợt tăng giá kéo dài sáu ngày liên tục, khi Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell tiếp tục đưa ra lý do cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Sự gia tăng đáng chú ý này được thúc đẩy bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là kỳ vọng ngày càng tăng rằng các ngân hàng trung ương, bao gồm cả Cục Dự trữ Liên bang, đang chuẩn bị hạ lãi suất khi lạm phát hạ nhiệt.
Chủ tịch Jerome Powell, trong bài phát biểu tại Diễn đàn Doanh nghiệp, Chính phủ và Xã hội Stanford, đã ám chỉ khả năng cắt giảm lãi suất, đồng thời tuyên bố rằng lãi suất thấp hơn có thể sẽ phù hợp "vào một thời điểm nào đó trong năm nay" nếu nền kinh tế phát triển như mong đợi. Tuyên bố này đã làm tăng thêm kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Fed vào tháng 6.
Các nhà giao dịch cũng như nhà đầu tư đang theo dõi chặt chẽ các động thái của Cục Dự trữ Liên bang, với công cụ FedWatch của CME cho thấy xác suất 63% ngân hàng trung ương sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất lần đầu tiên vào tháng 6. Sự thay đổi tiềm năng trong chính sách tiền tệ này đã tiếp tục thúc đẩy sức hấp dẫn của vàng như một tài sản trú ẩn an toàn và phòng ngừa lạm phát.
Thứ Tư, ISM cũng cho biết Chỉ số quản lý mua hàng dịch vụ của họ đã giảm xuống 51,4%, giảm so với mức 52,6% của tháng Hai. Dữ liệu yếu hơn dự kiến vì các nhà kinh tế đang kỳ vọng con số tương đối không thay đổi là 52,8%. Thị trường lao động khu vực dịch vụ vẫn ở trong vùng suy giảm mạnh ngay cả khi các điều kiện được cải thiện, với Chỉ số Việc làm tăng lên 48,5%, tăng từ 48%. Dữ liệu kinh tế đáng thất vọng cũng tạo thêm động lực mới cho thị trường vàng và giữ cho giá vàng giao dịch vững chắc quanh mức 2.300 USD/ounce.
Đồng đô la Mỹ suy yếu cũng đóng một vai trò quan trọng trong sự đi lên của vàng. Chỉ số đô la giảm 0,48% xuống 104,324.
Ngoài ra, giá vàng tăng hơn 11% từ đầu năm 2024, được cho là do nhu cầu trú ẩn an toàn mạnh mẽ trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị leo thang ở Trung Đông và Ukraine. Bank of America dự báo, vàng sẽ sớm đạt 2.400 USD/ounce trong bối cảnh nhiều yếu tố hỗ trợ sắp tới.
Về mặt kỹ thuật, xu hướng tăng giá của hợp đồng tương lai vàng có lợi thế kỹ thuật tổng thể mạnh mẽ trong ngắn hạn. Xu hướng tăng kéo dài sáu tuần được hình thành trên biểu đồ thanh hàng ngày. Mục tiêu tăng giá tiếp theo của phe Bò là tạo ra mức giá đóng cửa cho hợp đồng tương lai tháng 6 trên mức kháng cự vững chắc ở mức 2.400,00 USD. Mục tiêu giảm giá ngắn hạn tiếp theo của Gấu đang đẩy giá tương lai xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật vững chắc ở mức 2.200,00 USD. Mức kháng cự đầu tiên là $2.308,80 và sau đó là $2.320,00. Hỗ trợ đầu tiên được nhìn thấy llà $ 2.267,10 và sau đó là $ 2.250,00.
Giá vàng hôm nay 4/4: Vàng nhẫn trên đà chinh phục mốc 72 triệu đồng/lượng, vàng SJC ngược chiều giảm
Tại thời điểm khảo sát lúc 8h ngày 4/4/2024, giá vàng hôm nay trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 79,1 triệu đồng/lượng; bán ra là 81,1 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với mở cửa phiên giao dịch sáng 3/4. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC duy trì ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 78,9 – 81 triệu đồng/lượng. So với mở cửa phiên giao dịch ngày 3/4, giá vàng giảm 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 400.000 đồng/lượng ở chiều bán ra, khoảng chênh lệch giữa giá mua với giá bán là 2,1 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, vàng miếng SJC được thương hiệu PNJ mua vào mức 78,9 triệu đồng/lượng và bán ra mức 80,9 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng giá mua và 300.000 đồng giá bán.
Giá mua và giá bán vàng thương hiệu Bảo Tín Minh Châu đang lần lượt là 79 triệu đồng/lượng và 80,95 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở cả 2 chiều so với rạng sáng qua. Trong khi đó Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 79,00 – 81,15 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng tiếp tục là công ty có mức giá mua vào bán ra hấp dẫn nhất, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,95 – 80,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Về giá vàng nhẫn tròn trơn, Bảo Tín Minh Châu mở phiên sáng nay niêm yết ở mức 70,43-71,63 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với chốt phiên giao dịch trước, giá vàng nhẫn được Bảo Tín Minh Châu tăng 450.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra.
Trong khi đó, Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 70,35-71,55 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với chốt phiên giao dịch trước, giá vàng nhẫn được Vàng bạc đá quý Sài Gòn tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 650.000 đồng/lượng chiều bán ra.
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) niêm yết ở ngưỡng 70,3-71,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với chốt phiên giao dịch trước, giá vàng nhẫn được PNJ tăng 700.000 đồng/lượng car hai chiều mua vào và bán ra.
Nhìn chung trong khi vàng miếng SJC bị kìm hãm những thông tin xoay quanh đề xuất bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, thì giá vàng nhẫn nhiều phiên giao dịch gần đây vẫn tăng.
Giá vàng SJC trên toàn quốc hiện như sau:
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|---|
TP. Hồ Chí Minh | SJC | 79.100 | 81.100 |
PNJ | 78.900 | 80.900 | |
DOJI | 78.900 | 81.000 | |
Mi Hồng | 79.500 | 80.600 | |
Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 | |
Hà Nội | SJC | 79.100 | 81.120 |
PNJ | 78.900 | 80.900 | |
DOJI | 78.900 | 81.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 79.000 | 80.950 | |
Bảo Tín Mạnh Hải | 79.000 | 81.150 | |
Phú Quý | 79.000 | 81.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 79.100 | 81.120 |
PNJ | 78.900 | 80.900 | |
DOJI | 78.900 | 81.000 | |
Nha Trang | SJC | 79.100 | 81.120 |
Cà Mau | SJC | 79.100 | 81.120 |
Huế | SJC | 79.070 | 81.120 |
Biên Hòa | SJC | 79.100 | 81.100 |
Miền Tây | SJC | 79.100 | 81.100 |
Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 | |
Quảng Ngãi | SJC | 79.100 | 81.100 |
Bạc Liêu | SJC | 79.100 | 81.120 |
Hạ Long | SJC | 79.080 | 81.120 |
Đông Nam Bộ | PNJ | 78.900 | 80.900 |
Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 | |
Bắc Ninh | Bảo Tín Mạnh Hải | 79.000 | 81.150 |
Hải Dương | Bảo Tín Mạnh Hải | 79.000 | 81.150 |
Bến Tre | Mi Hồng | 79.500 | 80.600 |
Tiền Giang | Mi Hồng | 79.500 | 80.600 |
Mỹ Tho | Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 |
Vĩnh Long | Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 |
Long Xuyên | Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 |
Cần Thơ | Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 |
Sa Đéc | Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 |
Trà Vinh | Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 |
Tân An | Ngọc Thẩm | 79.000 | 81.200 |
Cập nhật lúc 07:50:22 04/04/2024 https://giavang.org/ |