Giá vàng hôm nay 6/1 đi "tàu lượn" sau dữ liệu việc làm của Mỹ
Giá vàng hôm nay 6/1: Dữ liệu trái chiều khiến giá vàng thế giới đi "tàu lượn", tăng giảm "chóng mặt"
Dữ liệu về việc làm mới của Hoa Kỳ cho kết quả là 216.000, trong khi kỳ vọng là 170.000 và con số đó trong tháng trước là 199.000. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ tiếp tục giảm xuống 3,7%, trong khi mức dự báo là 3,8%.
Dữ liệu tốt hơn dự kiến đã khiến giá vàng giảm sâu xuống 2.027 USD/ounce khi chỉ số đồng đô la mạnh lên. Dữ liệu việc làm tốt hơn khiến các nhà giao dịch tin việc cắt giảm lãi suất có thể không diễn ra sớm vì Fed có thêm niềm tin vào việc giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn. Lãi suất cao hơn tác động đến lĩnh vực nhà ở và công nhân xây dựng, nhưng con số ngày hôm nay cho thấy công nhân xây dựng đã tìm được nhiều việc làm hơn và có khả năng chi trả các dịch vụ ở mức lãi suất này.
Tuy nhiên sau đó, dữ liệu PMI Dịch vụ ISM tháng 12/2023 ghi nhận giảm xuống 50,6 từ mức 52,7 vào tháng 11, thấp hơn nhiều so với dự báo là 52,6 và báo hiệu sự chậm lại bất ngờ trong lĩnh vực này. Thông tin này khiến giá vàng tăng vọt lên 2.063 USD/ounce.
Các dữ liệu mới công bố không có tác dụng định hướng rõ ràng hơn về kế hoạch cắt giảm lãi suất của Fed trong tương lai, khiến phản ứng của thị trường dịu dần đi và đưa giá vàng về mức giá ổn định quanh ngưỡng 2.050 USD/ounce.
Giá vàng kết thúc tuần đầu tiên của năm mới với mức giá 2.045 USD/ounce, giảm 1% so với tuần trước.
Theo một số nhà phân tích, thị trường vẫn rơi vào tình trạng giằng co khi các nhà đầu tư cố gắng dự đoán động thái tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang. Các thị trường hiện đang định giá 68% khả năng xảy ra đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên tại cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 3. James Stanley, chiến lược gia thị trường cấp cao tại Forex.com, cho biết biến động giá trong tuần này cho thấy vàng sẽ được giới hạn ở mức 2.050 USD trong thời gian tới; tuy nhiên, xu hướng giảm giá của vàng là rất khó vì Cục Dự trữ Liên bang vẫn dự kiến sẽ giảm lãi suất trong năm nay.
Điểm nổi bật chính sẽ đến vào cuối tuần tới với báo cáo Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12. Theo một số nhà kinh tế, dữ liệu lạm phát có thể củng cố động thái của Cục Dự trữ Liên bang vào tháng 3. Một số nhà kinh tế đã chỉ ra rằng mặc dù giá tiêu dùng đã giảm từ mức cao nhất năm 2022, Cục Dự trữ Liên bang vẫn còn việc phải làm để đưa lạm phát xuống mục tiêu 2%. Kỳ vọng lạm phát chung sẽ duy trì ở mức khoảng 3%; tuy nhiên, lạm phát cơ bản dự kiến vẫn ở mức khoảng 4%, gấp đôi mục tiêu của ngân hàng trung ương. Điều này có nghĩa là dư địa cho việc Fed chưa nghĩ đến việc cắt giảm lãi suất vẫn còn rất cao.
Dữ liệu kinh tế tuần tới:
Thứ Năm: CPI của Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần
Thứ Sáu: PPI của Mỹ
Giá vàng hôm nay 6/1: Vàng trong nước "bất động"
Những quyết sách mới của NHNN nhằm bình ổn giá vàng có vẻ đã phát huy hiệu quả khi giá vàng SJC đã có dấu hiệu ổn định trở lại. Tại thời điểm khảo sát lúc 7h45 sáng nay, giá vàng SJC trên toàn quốc đứng yên ở cả 2 chiều. Giá vàng SJC hiện đang giao dịch ở mức 72 và 75 triệu đồng/lượng mua vào bán ra.
Tại khu vực Hà Nội và Đà Nẵng, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 72 triệu đồng/lượng mua vào và 75,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP.HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.
Vàng miếng SJC hiện đang được Phú Quý thu mua với giá 72,2 triệu đồng/lượng và bán ra mức 74,8 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở chiều mua, chiều bán giữ nguyên.
Tại PNJ, giá vàng miếng SJC niêm yết ở mức 72,5 triệu đồng/lượng mua vào và 75,2 triệu đồng/lượng, đứng yên so với thời điểm khảo sát hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu cũng niêm yết vàng SJC ở mức 72,05 triệu đồng/lượng và 74,9 triệu đồng/lượng 2 chiều mua vào và bán ra, bằng giá so với cùng thời điểm sáng qua.
Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới đang ở khoảng trên 14 triệu đồng/lượng
Đơn vị: x1000đ/lượng
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|---|
TP. Hồ Chí Minh | SJC | 72.000 | 75.000 |
PNJ | 72.500 | 75.200 | |
Mi Hồng | 72.500 | 74.300 | |
Hà Nội | SJC | 72.000 | 75.020 |
PNJ | 72.500 | 75.200 | |
Bảo Tín Minh Châu | 72.050 | 74.900 | |
Phú Quý | 72.200 | 74.800 | |
Đà Nẵng | SJC | 72.000 | 75.020 |
PNJ | 72.500 | 75.200 | |
Nha Trang | SJC | 72.000 | 75.020 |
Cà Mau | SJC | 72.000 | 75.020 |
Huế | SJC | 71.970 | 75.020 |
Biên Hòa | SJC | 72.000 | 75.000 |
Miền Tây | SJC | 72.000 | 75.000 |
Quảng Ngãi | SJC | 72.000 | 75.000 |
Bạc Liêu | SJC | 72.000 | 75.020 |
Hạ Long | SJC | 71.980 | 75.020 |
Miền Tây | PNJ | 72.100 | 75.100 |
Bến Tre | Mi Hồng | 72.500 | 74.300 |
Tiền Giang | Mi Hồng | 72.500 | 74.300 |
Cập nhật lúc 07:35:21 06/01/2024 https://giavang.org/ |