Nhiệt điện Phả Lại (PPC) trình kế hoạch lãi trước thuế 427 tỷ đồng
Năm 2024, HĐQT Nhiệt điện Phả Lại dự báo sẽ tiếp tục là một năm cực kỳ khó khăn với công ty và phải khắc phục những tồn tại của năm 2023.
Tuy nhiên, đại diện doanh nghiệp cũng điểm qua một số thuận lợi như: Tổ máy S6 cơ bản sửa chữa hoàn thiện và đưa vào khai thác, tăng cơ hội tham gia thị trường và gia tăng doanh thu sản xuất điện cho công ty; công ty đã hoàn thiện ký kết hợp đồng mua bán than năm 2024 với các đơn vị cung cấp, cơ bản đáp ứng nhiên liệu phục vụ cho sản xuất điện...
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch điện VIII và Văn bản số: 3606/BCT-ĐL ngày 12/6/2023 của Bộ Công thương, đối với các nhà máy nhiệt điện than đã vận hành đủ 40 năm nếu không chuyển đổi nhiên liệu hoặc không thu giữ CO2 sẽ phải dừng hoạt động.
Tuy nhiên, HĐQT cho biết, hiện nay, việc chuyển đổi nhiên liệu hay thu giữ CO2 đều đang ở giai đoạn nghiên cứu, định hướng mà chưa có các quy định, quy chế hướng dẫn, khung pháp lý cụ thể từ các bộ, ngành liên quan. Thách thức đó ảnh hưởng trực tiếp trong thời gian tới Nhiệt điện Phả Lại phải thực hiện các dự án nâng cấp - chuyển đổi nhiên liệu đối với các tổ máy dây chuyền 1.
Để đảm bảo tiêu chuẩn theo Quy chuẩn Môi trường mới được ban hành và áp dụng thay thế cho Quy chuẩn Môi trường QCVN 22:2009 quy định về phát thải ra môi trường đối với các nhà máy nhiệt điện đốt than.
Theo đó, HĐQT trình cổ đông thông qua kế hoạch doanh thu 8.755,6 tỷ đồng, lãi trước thuế 427,5 tỷ đồng, lần lượt tăng 39% và 12% so với năm 2023. Kế hoạch sửa chữa lớn là 487,8 tỷ đồng. Chi cổ tức dự kiến tỷ lệ 6%.
Với chi phí đầu tư, nâng cấp cải tạo giá trị rất lớn để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về bảo vệ môi trường cũng đặt ra thách thức cho công ty. HĐQT đang dự thảo báo cáo, trình tổng công ty cho phép thực hiện dự án theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1, rà soát, đánh giá, hiệu chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi, tổng mức đầu tư dự án đáp ứng quy chuẩn QCVN22:2009 hiện hành và có tính toán dự phòng khi quy chuẩn mới được chính thức ban hành.
Giai đoạn 2 là thực hiện nâng cấp thiết bị hệ thống sau khi quy chuẩn môi trường mới được ban hành, kết họp chuyển đổi nhiên liệu cho các tổ máy DC2. Lọc bụi tĩnh điện của dây chuyền 1 xuống cấp nghiêm trọng, hoạt động không hiệu quả, nguy cơ cao xảy sự cố phải ngừng lò để sửa chữa, tăng chi phí khởi động vàmất nhiều cơ hội tham gia thị trường điện.
Hiện tại, lọc bụi khối 1 đang trong quá trình lựa chọn nhà thầu, lọc bụi khối 2 và 3 đang trong quá trình thi công sửa chữa, lọc bụi khối 4 đã hoàn thiện sửa chữa.
Về kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2023, Nhiệt điện Phả Lại trình cổ đông trả cổ tức tỷ lệ 27,75%. Trong đó, Nhiệt điện Phả Lại đã tạm ứng cổ tức với tỷ lệ 21,5%, chia làm 2 đợt: Đợt 1 tạm ứng 2,75% chi trả ngày 4/3/2024; Đợt 2 tạm ứng 18,75%, chốt danh sách ngày 22/1/2024 và chi trả ngày 28/6/2024.
Nếu kế hoạch được thông qua, Nhiệt điện Phả Lại cần chi 200,4 tỷ đồng để hoàn tất thanh toán cổ tức với tỷ lệ 6,25% còn lại.
Bên cạnh đó, Nhiệt điện Phả Lại trình cổ đông nâng số thành viên HĐQT từ 5 người lên 7 người. HĐQT trình cổ đông bầu bổ sung thêm ông Ngô Nguyên Đồng vào vị trí thành viên HĐQT và ông Nguyễn Văn Thanh vào vị trí thành viên HĐQT độc lập.
Về Ban kiểm soát, Nhiệt điện Phả Lại cũng cổ đông miễn nhiệm chức danh kiểm soát viên đối với ông Ngô Nguyên Đồng và bầu bổ sung ông Cao Xuân Khương (sinh năm 1977).
Trong quý I/2024, Nhiệt điện Phả Lại báo lãi sau thuế 157,39 tỷ đồng, tăng 117,5 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2023, tương ứng tăng gấp 3 lần. Giải trình về kết quả này, Nhiệt điện Phả Lại cho biết, sản lượng điện bán quý I/2024 cao hơn quý I/2023 là 417,09 triệu kWh.
Sản lượng điện bán tăng dẫn đến doanh thu bán hàng và chi phí nhiên liệu đều tăng, tuy nhiên, giá trị doanh thu cao hơn so với giá trị chi phí nhiên liệu (doanh thu tăng 645,48 tỷ đồng; chi phí nhiên liệu tăng 612,3 tỷ đồng so với quý I/2023).
Ngoài ra, chi phí sửa chữa lớn quý I/2024 giảm 38,86 tỷ đồng so với cùng kỳ. Nguyên nhân do quý I/2023 trích trước chi phí theo số kế hoạch năm. Còn quý I/2024 trích theo chi phí phát sinh của công trình nghiêm thu đưa vào sử dụng.