Tất tần tật về thủ tục làm lại giấy khai sinh khi thay đổi địa danh hành chính

Bảo Yến Thứ ba, ngày 27/04/2021 06:44 AM (GMT+7)
Thủ tục cấp lại giấy khai sinh khi thay đổi địa danh hành chính là thắc mắc của nhiều bạn đọc gửi về Dân Việt trong tuần qua.
Bình luận 0

Điều kiện đăng ký lại khai sinh (làm lại giấy khai sinh)

Theo luật sư Nguyễn Thị Huế, Đoàn luật sư TP Hà Nội, pháp luật hiện nay quy định về việc thực hiện làm lại khai sinh do thay đổi địa danh hành chính như sau:

Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại (khoản 1 điều 25 Nghị định 123/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch).

Người đăng ký lại khai sinh còn sống tại thời điểm thực hiện thủ tục.

Thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh

Điều 25 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP  của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: "UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn".

Trong trường hợp, việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương (Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).

Tất tần tật về thủ tục làm lại giấy khai sinh khi thay đổi địa danh hành chính - Ảnh 1.

Thủ tục cấp lại giấy khai sinh khi thay đổi địa danh hành chính là thắc mắc của nhiều bạn đọc gửi về Dân Việt trong tuần qua. Ảnh minh họa

Hồ sơ làm lại giấy khai sinh

- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh.

- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.

- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Trình tự làm lại giấy khai sinh

Người có yêu cầu đăng ký lại khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký lại khai sinh; - Người thực hiện đăng ký lại khai sinh có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký trực tuyến.

Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2020/TT-BTP  quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn xác minh nội dung đăng ký khai sinh: "Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh".

"Như vậy, trong trường hợp chỉ có thay đổi về địa danh hành chính, người dân cần thực hiện xác minh nội dung đăng ký khai sinh. UBND cấp xã có thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu liên quan đến công tác đăng ký, quản lý hộ tịch phát sinh trên địa bàn. Nếu địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì xác định và ghi theo địa danh hành chính hiện tại; việc thay đổi địa danh hành chính được ghi vào "Phần ghi chú những thay đổi sau này" tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục "Ghi chú" trong Sổ đăng ký khai sinh" – Luật sư cho biết.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem