Bộ GTVT đề xuất đầu tư 5.886 tỷ làm cao tốc Cao Lãnh - An Hữu giai đoạn 1
Cao tốc Cao Lãnh - An Hữu khoảng 158 tỷ đồng/km
Theo đó, Bộ GTVT đề xuất dự án cao tốc Cao Lãnh - An Hữu có điểm đầu giao với tuyến cao tốc Mỹ An - Cao Lãnh tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; điểm cuối giao với tuyến cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
Tổng chiều dài tuyến thuộc dự án là 27,43 km, trong đó đoạn qua tỉnh Đồng Tháp là 18,2 km và tỉnh Tiền Giang là 9,23 km.
Tại quy hoạch mạng lưới đường bộ Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đoạn cao tốc Cao Lãnh - An Hữu thuộc tuyến cao tốc Hồng Ngự - Trà Vinh có quy mô 4 làn xe.
Căn cứ kết quả dự báo nhu cầu vận tải, quá trình lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Bộ GTVT đã chỉ đạo nghiên cứu nhiều phương án về quy mô đầu tư.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá kỹ về ưu, nhược điểm của từng phương án, Bộ GTVT kiến nghị đầu tư phân kỳ mặt cắt ngang quy mô 4 làn xe, chiều rộng nền 17 m, bố trí làn dừng xe khẩn cấp không liên tục) bảo đảm tốc độ khai thác 80 km/h, toàn bộ các yếu tố hình học, kỹ thuật đáp ứng tiêu chuẩn cao tốc với tốc độ thiết kế 100 km/h; giải phóng mặt bằng ngay theo quy mô quy hoạch được duyệt.
Với quy mô đầu tư như trên, sơ bộ tổng mức đầu tư dự án giai đoạn 1 khoảng 5.886 tỷ đồng, bao gồm chi phí xây dựng và thiết bị là 4.016 tỷ đồng; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 856 tỷ đồng; chi phí quản lý dự án, tư vấn, chi phí khác là 321 tỷ đồng; chi phí dự phòng là 693 tỷ đồng.
Bộ GTVT cho biết là suất vốn đầu tư của dự án cao tốc Cao Lãnh - An Hữu khoảng 158 tỷ đồng/km, so sánh với các dự án lân cận thì suất vốn đầu tư của dự án tuyến cao tốc Cao Lãnh - An Hữu thấp hơn suất đầu tư của dự án tuyến cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận (khoảng 172,8 tỷ đồng/km).
Ngoài ra, dự án cao hơn dự án tuyến cao tốc Mỹ An - Cao Lãnh (khoảng 138,5 tỷ đồng/km) do tỷ lệ chiều dài cầu/km lớn hơn (dự án Cao Lãnh - An Hữu khoảng 150 md/km, Mỹ An - Cao Lãnh khoảng 119 md/km), số lượng nút giao nhiều hơn (dự án Cao Lãnh - An Hữu có 4 nút giao: 3 nút giao liên thông, 1 nút giao trực thông; Mỹ An - Cao Lãnh có 2 nút giao liên thông).
Trên cơ sở sự cần thiết, tính cấp bách, hiệu quả đầu tư, để bảo đảm triển khai thành công và sớm hoàn thành tuyến đường cao tốc Cao Lãnh - An Hữu, Bộ GTVT kiến nghị Chính phủ triển khai đầu tư dự án theo hình thức đầu tư công, sau khi hoàn thành xây dựng phương án để thu hồi vốn nhà nước.
"Đây cũng là một hình thức huy động nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng nói chung và hạ tầng giao thông nói riêng", Bộ GTVT cho hay.
Bộ GTVT dự kiến nhu cầu bố trí vốn trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2025 khoảng 3.486,8 tỷ đồng (khoảng 59,2% sơ bộ tổng mức đầu tư), chuyển tiếp, hoàn thành trong giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 2.399,2 tỷ đồng (khoảng 40,8% sơ bộ tổng mức đầu tư).
Giai đoạn 2021 - 2025, Bộ GTVT dự kiến bố trí vốn thực hiện Dự án từ nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã dự kiến phân bổ cho Dự án và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Cao tốc Cao Lãnh - An Hữu đi qua khu vực nền đất yếu
Bộ GTVT cho biết, thực tiễn triển khai cho thấy, các dự án đường bộ cao tốc có quy mô, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, tổng mức đầu tư lớn, thời gian chuẩn bị và hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật để khởi công dự án thường cần khoảng 3 năm (phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, đấu thầu lựa chọn nhà thầu, đền bù giải phóng mặt bằng..), thời gian thi công hoàn thành công trình tối thiểu từ 2 - 3 năm.
Nếu theo trình tự, thủ tục hiện nay phần lớn các dự án đường bộ cao tốc khó có thể hoàn thành trong một kỳ trung hạn.
Bên cạnh đó, với đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long, tuyến cao tốc Cao Lãnh - An Hữu chủ yếu đi qua khu vực nền đất yếu, cần thời gian xử lý đất yếu chiếm tới 12 - 15 tháng; đây cũng là tuyến đi mới hoàn toàn, xa hệ thống đường hiện hữu nên điều kiện để tiếp cận mặt bằng, tập kết máy móc thiết bị, vật liệu để triển khai thi công khó khăn.
Đồng thời, đặc điểm thời tiết và khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu ảnh hưởng lớn bởi mùa mưa thường từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm, mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm nên ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực tế thi công ngoài hiện trường.
Với các điều kiện đặc thù nêu trên, Bộ GTVT đã chỉ đạo Tư vấn xây dựng, dự kiến tiến độ hoàn thành dự án như sau: chuẩn bị dự án năm 2022; khởi công năm 2023 và cơ bản hoàn thành năm 2026.
Tại tờ trình số 5239, Bộ GTVT cho biết là chiểu theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, Dự án thuộc đối tượng được áp dụng cơ chế đặc thù phân cấp cho các địa phương là cơ quan chủ quản thực hiện và Quốc hội giao Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc phân cấp cho các địa phương. Việc phân chia các dự án thành phần cần bảo đảm điều kiện vận hành độc lập.
Trên cơ sở nêu trên, Dự án được phân chia thành các dự án thành phần, gồm: Dự án thành phần 1 (Km0+000 – Km16+000) với chiều dài khoảng 16 km thuộc tỉnh Đồng Tháp, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 3.640 tỷ đồng; Dự án thành phần 2 (Km16+000 – Km27+430) với chiều dài khoảng 11,43 km thuộc 2 tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Tiền Giang, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 2.246 tỷ đồng.
Đối với các dự án thành phần được Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho địa phương là cơ quan chủ quản đầu tư, Bộ GTVT là Bộ quản lý chuyên ngành sẽ giao cơ quan chuyên môn về xây dựng, chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở; đóng vai trò là cơ quan rà soát, điều phối bảo đảm thống nhất về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật; đồng thời, là cơ quan chủ trì tổng hợp trình điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Cao Lãnh - An Hữu, giai đoạn 1 nằm trong danh mục của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đã được Chính phủ báo cáo và được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022. Đây cũng là "dự án hạ tầng quan trọng có quy mô lớn, cấp bách về hạ tầng giao thông" và là " tuyến đường cao tốc theo hình thức đầu tư công".
Bộ GTVT đề xuất Dự án được áp dụng cơ chế đặc thù tại khoản 1, khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 và thực hiện theo các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các dự án thuộc Chương trình.