Dùng tiền người khác chuyển nhầm có thể bị phạt đến 7 năm tù

21/10/2020 06:19 GMT+7
Việc cố ý sử dụng khoản tiền do người khác chuyển nhầm có thể bị phạt đến 7 năm tù.

Theo quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015, người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó. Nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, tình huống chủ tài khoản nhận tiền người khác chuyển nhầm, thì số tiền này không thuộc quyền sở hữu của chủ tài khoản và việc chiếm hữu của chủ tài khoản là không có căn cứ pháp luật. Chủ tài khoản có trách nhiệm phải hoàn trả số tiền cho chủ sở hữu. 

Trường hợp không tìm được chủ sở hữu, chủ tài khoản phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế, chủ tài khoản cũng có thể liên hệ với ngân hàng để truy xuất nguồn gốc của giao dịch và xử lý kịp thời.

thebank_chuyentiennhamtaikhoannganhangcolaylaiduockhong_1541585411.jpg

Dùng tiền người khác chuyển nhầm có thể bị phạt đến 7 năm tù.

Về nghĩa vụ hoàn trả, Bộ luật Dân sự 2015 quy định một trường hợp ngoại lệ như sau: Nếu việc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu thì người chiếm hữu được trở thành chủ sở hữu tài sản đó.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, chủ tài khoản - người nhận tiền người khác chuyển nhầm nếu không trả lại số tiền chuyển nhầm cho chủ sở hữu có thể bị xử phạt hành chính với mức từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 về Tội Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm đối với hành vi: cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.

- Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm đối với hành vi phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia.

Nếu chủ tài khoản không hoàn trả lại tiền người khác chuyển nhầm có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác với mức phạt tù lên đến 5 năm nếu số tiền chiếm giữ trái phép từ 200.000.000 đồng trở lên .

Trường hợp, chủ tài khoản đã rút số tiền người khác chuyển nhầm và sử dụng thì căn cứ theo quy định tại Điều 177 về Tội sử dụng trái phép tài sản:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi: vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017.

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Tài sản là bảo vật quốc gia.

Phạm tội 2 lần trở lên.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm đối với phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên.

 

PV
Cùng chuyên mục