Thị trường cao su bị tác động mạnh, xuất khẩu cao su vẫn phục hồi
Giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt trên thế giới biến động mạnh
Trong quý II/2022, thị trường cao su bị tác động mạnh bởi tình hình dịch bệnh, khủng hoảng địa chính trị, tình trạng thiếu container, chi phí vận tải cao, giá nhiên liệu tăng mạnh và thông quan chậm ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu.
Giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt trên thế giới biến động mạnh trong quý II/2022, giá có xu hướng tăng mạnh trong 15 ngày đầu tháng 4/2022, sau đó giảm đến hết tháng 5 và phục hồi trở lại trong tháng 6/2022.
Trong tháng 7/2022, giá có xu hướng giảm, cụ thể: Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản giá cao su đạt đỉnh vào ngày 15/4/2022 ở mức 272,6 Yên/kg, sau đó giảm xuống mức 238 Yên/kg vào ngày 13/5/2022, phục hồi lên mức 262 Yên/kg vào ngày 28/6/2022, sau đó giảm trở lại. Ngày 28/7/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 251,5 Yên/kg (tương đương 1,86 USD/kg), giảm 3,5% so với cuối tháng 6/2022, nhưng tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su liên tục giảm mạnh so với quý I/2022. Sau khi giảm xuống mức 12.345 NDT/tấn vào ngày 09/5/2022, giá có xu hướng tăng trở lại trong tháng 5, sau đó quay đầu giảm từ đầu tháng 6/2022 đến ngày 22/7/2022. Giá cao su có xu hướng tăng nhẹ trong mấy phiên cuối tháng 7/2022, nhưng so với cuối tháng 6/2022 vẫn ở mức thấp hơn. Ngày 28/7/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 12.100 NDT/tấn (tương đương 1,79 USD/kg), giảm 4,8% so với cuối tháng 6/2022 và giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, giá cao su biến động mạnh trong quý II/2022. Sau khi giảm xuống mức 67,7 Baht/kg vào ngày 28/4/2022, giá tăng lên mức 73,1 Baht/kg vào ngày 06/6/2022, nhưng sau đó giảm trở lại do nguồn cung cao trong mùa cao điểm khai thác mủ ở Thái Lan. Ngày 28/7/2022, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 61,2 Baht/kg (tương đương 1,67 USD/ kg), giảm 7,4% so với cuối tháng 6/2022, nhưng vẫn cao hơn 10,1% so với cùng kỳ năm 2021.
Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), triển vọng thị trường cao su tự nhiên dự kiến sẽ cải thiện hơn trong năm 2022. Trong tháng 6/2022, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt 1,113 triệu tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2021; trong khi tiêu thụ đạt 1,206 triệu tấn, tăng 5,8% so với tháng 6/2021. Do đó nguồn cung thiếu hụt khoảng 93 nghìn tấn. ANRPC dự báo nguồn cung cao su toàn cầu tiếp tục thiếu hụt so với nhu cầu trong các năm tới.
Trong nước, quý II/2022, giá mủ cao su nguyên liệu tại một số tỉnh biến động mạnh, giá có xu hướng tăng mạnh trong tháng 4/2022, sau đó giảm trở lại trong tháng 5 và tháng 6/2022. Xu hướng giảm giá tiếp tục diễn ra trong tháng 7/2022.
Hiện nay, tại Bình Phước, giá mủ cao su nước được Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng thu mua ở mức 307 đồng/độ TSC, giảm 16 đồng/độ TSC; giá mủ tạp thu mua ở mức 290 đồng/độ DRC, giảm 10 đồng/độ DRC so với cuối tháng 6/2022. Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 311-313 đồng/độ TSC. Giá mủ cao su Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 285- 295 đồng/độ TSC, giảm 10 đồng/độ TSC so với cuối tháng 6/2022.
Theo Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2022, sản lượng khai thác mủ cao su của toàn Tập đoàn ước đạt 128,6 nghìn tấn, đạt 32,7% kế hoạch và vượt 4% kế hoạch 6 tháng đầu năm; thu mua được khoảng 26 nghìn tấn mủ, đạt 32,4% kế hoạch năm; chế biến được khoảng 142,8 nghìn tấn cao su các loại, đạt 30,3% kế hoạch; tiêu thụ khoảng 172 nghìn tấn, đạt 36,1% kế hoạch, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Hiện diện tích cao su Tập đoàn đang quản lý gần 402.650 ha (trong nước hơn 288.101 ha; tại Campuchia hơn 87.891 ha và tại Lào hơn 26.657 ha). Trong đó, diện tích cao su kinh doanh gần 259.000 ha, kiến thiết cơ bản là 120.000 ha, diện tích tái canh năm 2021 gần 6.500 ha.
Xuất khẩu cao su tiếp tục phục hồi nhờ nhu cầu tiêu thụ toàn cầu tăng
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý II/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 380,33 nghìn tấn, trị giá 646,38 triệu USD, tăng 23,6% về lượng và tăng 22,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong quý II/2022 tiếp tục phục hồi nhờ nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu tăng.
Về thị trường xuất khẩu: Trong quý II/2022, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 87,5% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Quý II/2022, xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 335,25 nghìn tấn, trị giá 565,4 triệu USD, tăng 31,6% về lượng và tăng 31,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Nhìn chung, trong quý II/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, với 256,09 nghìn tấn, trị giá 416,08 triệu USD, tăng 27,4% về lượng và tăng 26,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 64,4% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Đứng thứ hai là Ấn Độ với 28,06 nghìn tấn, trị giá 50,89 triệu USD, tăng 93% về lượng và tăng 91,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 7,9% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước trong quý II/2022.
Về chủng loại xuất khẩu: Trong quý II/2022, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều tăng trưởng tốt so với so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,4% tổng trị giá cao su xuất khẩu của cả nước, với 197,04 nghìn tấn, trị giá 333,38 triệu USD, tăng 13,6% về lượng và tăng 15,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,9% tổng trị giá hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 196,87 nghìn tấn, trị giá 322,96 triệu USD, tăng 14,2% về lượng và tăng 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Về giá xuất khẩu: Trong quý II/2022, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như: SVR 20 tăng 4,3%; Cao su hỗn hợp (HS 4005) tăng 14,8%; Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) tăng 1,3%; SVR 10 tăng 1,4%... Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại có xu hướng giảm như: SVR 3L giảm 5,8%; SVR CV60 giảm 7,8%; RSS3 giảm 5,5%; SVR CV50 giảm 6,5%; RSS1 giảm 11,9%...
Trong 5 tháng đầu năm 2022, hầu hết các thị trường nhập khẩu cao su lớn đều tăng nhập khẩu cao su so với cùng kỳ năm 2021, trừ Trung Quốc và Ấn Độ, nhưng nhập khẩu cao su của các thị trường này từ Việt Nam có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2021.
Trung Quốc: Trong 5 tháng đầu năm 2022, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới, với kim ngạch đạt 5,59 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Trung Quốc nhập khẩu cao su từ Việt Nam đạt 797,13 triệu USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2021, thị phần cao su Việt Nam chiếm 14,3% trong tổng trị giá nhập khẩu cao su của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2022, thấp hơn so với mức 15% của cùng kỳ năm 2021. Mỗi tháng Trung Quốc tiêu thụ khoảng 500 nghìn tấn cao su tự nhiên, trong khi nguồn cung nội địa chỉ đáp ứng được khoảng 115 nghìn tấn, còn lại khoảng 385 nghìn tấn cao su tự nhiên cần phải nhập khẩu. Do vậy, nhu cầu nhập khẩu cao su của Trung Quốc khá lớn.
Hoa Kỳ: Trong 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ đạt 2,18 tỷ USD, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Hoa Kỳ nhập khẩu cao su từ Việt Nam đạt 36,57 triệu USD, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần cao su Việt Nam chiếm 1,7% trong tổng trị giá nhập khẩu cao su của Hoa Kỳ trong 5 tháng đầu năm 2022, thấp hơn so với mức 2,2% của cùng kỳ năm 2021. Kinh tế Hoa Kỳ dự báo tiếp tục hồi phục sẽ là tín hiệu lạc quan cho việc xuất khẩu cao su Việt Nam. Các nhà cung cấp dự kiến sẽ được hưởng lợi từ sự gia tăng sản xuất các sản phẩm cao su của Hoa Kỳ, chẳng hạn như lốp xe, ống mềm và dây đai, trong bối cảnh sản lượng thiết bị và máy móc vận tải ngày càng tăng.
Để ngành cao su Việt Nam tiếp bước phát triển, trong 6 tháng đầu năm nay, nguồn nguyên liệu cao su, đặc biệt là nguồn nguyên liệu cao su bền vững luôn được các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cao su chú trọng.
Với những cảnh báo nguồn cũng cao su đang thiếu hụt, thì nguồn nguyên liệu chính là trọng tâm của sản xuất và xuất khẩu trong 6 tháng cuối năm của ngành cao su Việt Nam.
Để có thể hoàn thành mục tiêu xuất khẩu 3,5 tỷ USD như đã đề ra cho năm nay, các doanh nghiệp trong ngành cao su cần tiến tới liên kết chặt chẽ với các hộ cao su tiểu điền mới có thể đảm bảo sản xuất, đáp ứng mục tiêu. Ngành cao su cũng sẽ phải chống chịu và vượt qua được các "quả tạ" đeo bám như tình hình dịch bệnh, khủng hoảng địa chính trị, tình trạng thiếu container, chi phí vận tải cao, giá nhiên liệu tăng mạnh và thông quan chậm...