Thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú từ 1/7

09/06/2021 13:30 GMT+7
Bên cạnh thu hồi sổ hộ khẩu thì Thông tư 55/2021/TT-BCA còn quy định về việc thu hồi sổ tạm trú khi người dân thực hiện những thủ tục dẫn đến thay đổi thông tin.
Thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú từ 1/7 - Ảnh 1.

Theo Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA:

"Điều 26. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

...

2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển Sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ Sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định."

Như vậy, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ tạm trú thì sẽ bị thu hồi sổ và không thực hiện cấp mới, cấp lại sổ tạm trú. Những thủ tục đăng ký cư trú khác nhưng không làm thay đổi thông tin thì người dân sẽ không bị thu hổi sổ và những sổ tạm trú đã được cấp thì có thể sử dụng đến hết ngày 31/12/2022.

Ngoài ra, Từ 01/7/2021, công dân bị xóa đăng ký tạm trú trong 8 trường hợp sau:

(1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.

(2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú do việc đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, đối tượng, điều kiện.

(3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.

(4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

(5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú.

(6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.

(7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó.

(8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.


PV
Cùng chuyên mục