3 khoản được trừ vào tiền lương hằng tháng của người lao động năm 2020

07/09/2020 16:23 GMT+7
Trong tiền lương hằng tháng mà người lao động nhận được có một số khoản bị trừ mà không phải ai cũng biết. Vậy lương của người lao động bị trừ những khoản nào?

Cách tính lương của người lao động

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2012, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác

Đồng thời, tại Điều 94 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Ngoài ra, tiền lương có thể được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động mở tại ngân hàng.

3 khoản được trừ vào tiền lương hằng tháng của người lao động năm 2020 - Ảnh 1.

Hằng tháng, lương người lao động bị trừ những khoản nào? Ảnh minh họa

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, cách tính lương của người lao động theo ngày công được tính theo công thức sau:

Tiền lương/ngày = Tiền lương tháng : số ngày làm việc bình thường

Trong đó: Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động (căn cứ Công văn 3230/LĐTBXH-LĐTL). Số ngày làm việc bình thường: Tối đa không quá 26 ngày.

3 khoản được trừ vào tiền lương hằng tháng

Mặc dù tiền lương là số tiền mà người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về mức hưởng, hình thức hưởng, cách thức nhận…

Tuy nhiên, trên thực tế, song song với việc nhận lương, người lao động phải thực hiện một số nghĩa vụ để được hưởng quyền và lợi ích chính đáng của mình. Do đó, dưới đây là một số khoản được trừ trong lương của người lao động hàng tháng để thực hiện các nghĩa vụ đó, gồm:

1/ Đóng các loại bảo hiểm

Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Do đó, hàng tháng người lao động sẽ phải trích từ tiền lương một số tiền nhất định để tham gia các khoản bảo hiểm này, cụ thể:

- Bảo hiểm xã hội: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất (căn cứ khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

- Bảo hiểm y tế: 1,5% tiền lương. Bởi theo quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng là 4,5% tiền lương.

Trong đó, người sử dụng lao động đóng 2/3 (tương ứng 3%) và người lao động đóng 1/3 (tương ứng 1,5%) theo khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế mới nhất sửa đổi khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008.

- Bảo hiểm thất nghiệp: 1% tiền lương (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm).

2/ Nộp Đoàn phí công đoàn nếu người lao động là Đoàn viên

Mức nộp: 1% tiền lương (căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Quyết định 1908 năm 2016);

3/ Nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119 năm 2014, người phải nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, có thu nhập chịu thuế.

Lưu ý:

- Các khoản được giảm trừ khi tính thuế TNCN bao gồm:

Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Các khoản đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề

Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

- Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN của người lao động áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020 là:

11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với đối tượng nộp thuế;

4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc.

Trong năm 2020, đối với các tháng 1, 2, 3, 4, và 5, người nộp thuế đã tạm nộp thuế TNCN theo mức giảm trừ cũ (9 triệu đồng/tháng đối với đối tượng nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc). Khi thực hiện thủ tục quyết toán thuế vào đầu năm 2021, cơ quan thuế sẽ xác định lại đúng số thuế phải nộp theo mức giảm trừ mới tại Nghị quyết 954 (11 triệu đồng/tháng đối với đối tượng nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) và hoàn trả lại toàn bộ hoặc một phần cho người nộp thuế.

 

A.Vũ
Cùng chuyên mục