8 đối tượng phải làm thẻ Căn cước công dân gắn chip trước 1/7/2021

02/04/2021 07:40 GMT+7
Công dân dùng thẻ Căn cước công dân mã vạch mà đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi hoặc CMND hết hạn sử dụng phải đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip.

Đối tượng phải đổi làm thẻ Căn cước công dân gắn chip trước 1/7

Căn cứ vào Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014, Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, công dân phải đi làm Căn cước công dân gắn chip trước 01/7/2021 nếu thẻ CMND, Căn cước công dân mã vạch thuộc các trường hợp sau trước 01/7/2021 (hiện nay đã ngừng cấp CMND và Căn cước công dân mã vạch):

- Công dân dùng thẻ Căn cước công dân mã vạch mà đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi hoặc CMND hết hạn sử dụng;

- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

- Xác định lại giới tính, quê quán;

- Có sai sót về thông tin trên thẻ;

- Bị mất thẻ Căn cước công dân; CMND;

- Người đang dùng CMND mà thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

8 đối tượng phải làm thẻ Căn cước công dân gắn chip trước 1/7/2021 - Ảnh 1.

Bộ Công an cũng cho biết sẽ ưu tiên cấp Căn cước công dân gắn chip cho các trường hợp là công dân từ đủ 14 tuổi trở lên chưa được cấp CMND/Căn cước công dân; người đã được cấp CMND 9 số; người đã được cấp Căn cước công dân 12 số, Căn cước công dân có mã vạch nhưng bị hỏng, mất, hết hạn sử dụng hoặc có thay đổi thông tin...

Các trường hợp công dân đã được cấp CMND 12 số, Căn cước công dân gắn mã vạch mà còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang Căn cước công dân gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.

Công dân xin cấp Căn cước công dân gắn chip ở đâu?

Về nơi làm thủ tục cấp Căn cước công dân gắn chip, Điều 26 Luật Căn cước công dân quy định như sau:

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2016 của Bộ Công an, khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

- Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.

- Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

- Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

Tính đến 03/2021, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân nên công dân vẫn phải về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để cấp Căn cước công dân lần đầu. Trường hợp đổi khi thẻ hư hỏng, đổi Căn cước công dân khi đến tuổi 25, 40, 60 tuổi và cấp lại thẻ Căn cước công dân, công dân có thể đến Công an cấp tỉnh của bất cứ tỉnh, thành nào.

A.Vũ
Cùng chuyên mục