Giá cao su hôm nay 12/5: Giá cao su trở lại xu thế giảm mạnh toàn thị trường

12/05/2023 14:47 GMT+7
Giá cao su hôm nay 12/5 tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản) giảm toàn bộ các kỳ hạn.

Giá cao su hôm nay 12/5: Giá cao su giảm ở cả hai sàn

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 ghi nhận mức 201,7 yen/kg, giảm 0,4%, giảm 0,8 yen/kg. Kỳ hạn cao su tháng 6/2023 giảm 0,24%; kỳ hạn cao su tháng 7/2023 giảm 0,54%; kỳ hạn tháng 8/2023 và cao su kỳ hạn tháng 9/2023 giảm dưới 1%.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 đứng ở mức 11.730 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,64%, giảm 195 nhân dân tệ/tấn.

Giá cao su Thượng Hải giảm ở kỳ hạn tháng 6/2023; kỳ hạn cao su tháng 7/2023, kỳ hạn cao su tháng 8/2023; kỳ hạn cao su kỳ hạn tháng 9/2023 cũng đều giảm gần 2%.

Giá cao su hôm nay 12/5: Giá cao su trở lại xu thế giảm mạnh toàn thị trường - Ảnh 1.

Giá cao su trực tuyến sàn Tocom, SHFE Thượng Hải, SGX Singapore Cập nhật: 12/05/2023 lúc 14:24:01 (delay 10 phút)

Giá cao su hôm nay 12/5: Giá cao su trở lại xu thế giảm mạnh toàn thị trường - Ảnh 2.

Giá cao su trực tuyến sàn Tocom, SHFE Thượng Hải, SGX Singapore Cập nhật: 12/05/2023 lúc 14:24:01 (delay 10 phút)

Giá cao su hôm nay 12/5: Giá cao su trở lại xu thế giảm mạnh toàn thị trường - Ảnh 3.

Trong quý I/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có nhiều biến động. Diễn biến giá cao su trong nước cùng chiều với xu hướng giá thế giới, tuy nhiên xu hướng giá yếu hơn khá nhiều so với giá niêm yết trên các sở giao dịch hàng hóa lớn trên thế giới. Trong khi đó, giá năng lượng tăng kéo theo chi phí logistics tăng cũng là một yếu tố gây sức ép lên xuất khẩu cao su giai đoạn đầu năm.

Trong tháng 4/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có biến động. Trong đó, giá mủ nước tại Bình Phước và Đồng Nai giữ ở mức 270-280 đồng/TSC; Tại Đắk Lắk, Phú Yên, Quảng Trị giao dịch ở mức 250 đồng/TSC; còn ở các vùng nguyên liệu khác, giá cao su ghi nhận trong khoảng 225 – 240 đồng/TSC.

Trong quý I/2023, xuất khẩu cao su gặp nhiều khó khăn khi giá bán và sản lượng đều suy giảm do lạm phát cao và nhu cầu thấp. Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý I/2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 381,78 nghìn tấn, trị giá 531,3 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường xuất khẩu: trong quý I/2023, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 90,35% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Quý I/2023, xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 346,04 nghìn tấn, trị giá 480,04 triệu USD, giảm 2,8% về lượng và giảm 23,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam với 292,61 nghìn tấn, trị giá 397 triệu USD, tăng 4,4% về lượng, nhưng giảm 17,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 76,64% về lượng và chiếm 74,72% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước. Đứng thứ hai là xuất khẩu tới Ấn Độ với 17,32 nghìn tấn, trị giá 24,73 triệu USD, giảm 39,8% về lượng và giảm 52,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 4,54% về lượng và chiếm 4,66% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước.

Về chủng loại xuất khẩu: Trong quý I/2023, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 67,19% về lượng và chiếm 67,19% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, với 259,47 nghìn tấn, trị giá 357 triệu USD, tăng 3,4% về lượng, nhưng giảm 18,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,76% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 258,85 nghìn tấn, trị giá 355,77 triệu USD, tăng 3,5% về lượng, nhưng giảm 18,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Về giá xuất khẩu: Trong quý I/2023, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều giảm so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là: SVR 10 đạt 1.380 USD/tấn, giảm 23,8%; RSS1 đạt 1.591 USD/ tấn, giảm 22,4%; RSS3 đạt 1.525 USD/tấn, giảm 21,8%; Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) đạt 1.376 USD/tấn, giảm 21,1%...

Nguyễn Phương
Cùng chuyên mục