Giá cao su hôm nay 15/8: Giá cao su tiếp tục giảm sâu
Giá cao su hôm nay 15/8: Chưa thể phục hồi
Giá cao su ngày 15/8 tiếp tục giảm sâu tại thị trường châu Á là Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản).
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2022 ghi nhận mức 220,9 yen/kg, giảm 2,72%, giảm 6 yen/kg. Các kỳ hạn cao su tháng 9, 10, 11, 12 cũng đều giảm khá mạnh.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2022 đứng ở mức 11.890 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,41%, giảm 170 nhân dân tệ/tấn.
Giá cao su Thượng Hải hôm nay giảm ở tất cả các kỳ hạn tháng 8, 10, 11 và tháng 1/2023 với mức giảm gần hơn 1%.
Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), triển vọng thị trường cao su tự nhiên dự kiến sẽ cải thiện hơn trong năm 2022. Trong tháng 6/2022, sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu đạt 1,113 triệu tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2021; trong khi tiêu thụ đạt 1,206 triệu tấn, tăng 5,8% so với tháng 6/2021. Do đó nguồn cung thiếu hụt khoảng 93 nghìn tấn. ANRPC dự báo nguồn cung cao su toàn cầu tiếp tục thiếu hụt so với nhu cầu trong các năm tới.
Trong nước, quý II/2022, giá mủ cao su nguyên liệu tại một số tỉnh biến động mạnh, giá có xu hướng tăng mạnh trong tháng 4/2022, sau đó giảm trở lại trong tháng 5 và tháng 6/2022. Xu hướng giảm giá tiếp tục diễn ra trong tháng 7/2022.
Hiện nay, tại Bình Phước, giá mủ cao su nước được Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng thu mua ở mức 307 đồng/độ TSC, giảm 16 đồng/độ TSC; giá mủ tạp thu mua ở mức 290 đồng/độ DRC, giảm 10 đồng/độ DRC so với cuối tháng 6/2022. Tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 311-313 đồng/độ TSC. Giá mủ cao su Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 285- 295 đồng/độ TSC, giảm 10 đồng/độ TSC so với cuối tháng 6/2022.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong quý II/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 380,33 nghìn tấn, trị giá 646,38 triệu USD, tăng 23,6% về lượng và tăng 22,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong quý II/2022 tiếp tục phục hồi nhờ nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu tăng.
Về thị trường xuất khẩu: Trong quý II/2022, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 87,5% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Quý II/2022, xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 335,25 nghìn tấn, trị giá 565,4 triệu USD, tăng 31,6% về lượng và tăng 31,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Nhìn chung, trong quý II/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, với 256,09 nghìn tấn, trị giá 416,08 triệu USD, tăng 27,4% về lượng và tăng 26,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 64,4% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Đứng thứ hai là Ấn Độ với 28,06 nghìn tấn, trị giá 50,89 triệu USD, tăng 93% về lượng và tăng 91,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 7,9% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước trong quý II/2022.
Về chủng loại xuất khẩu: Trong quý II/2022, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều tăng trưởng tốt so với so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,4% tổng trị giá cao su xuất khẩu của cả nước, với 197,04 nghìn tấn, trị giá 333,38 triệu USD, tăng 13,6% về lượng và tăng 15,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,9% tổng trị giá hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 196,87 nghìn tấn, trị giá 322,96 triệu USD, tăng 14,2% về lượng và tăng 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Về giá xuất khẩu: Trong quý II/2022, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như: SVR 20 tăng 4,3%; Cao su hỗn hợp (HS 4005) tăng 14,8%; Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) tăng 1,3%; SVR 10 tăng 1,4%... Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại có xu hướng giảm như: SVR 3L giảm 5,8%; SVR CV60 giảm 7,8%; RSS3 giảm 5,5%; SVR CV50 giảm 6,5%; RSS1 giảm 11,9%...