Giá vật liệu hôm nay 7/4: Giá thép bất ngờ quay đầu phục hồi

Nguyễn Phương Thứ sáu, ngày 07/04/2023 14:20 PM (GMT+7)
Giá vật liệu hôm nay 7/4: Thị trường thép trong nước duy trì bình ổn. Trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay giá thép kỳ hạn quay đầu phục hồi, giá thép giao tháng 10/2023 đứng ở mức 3.994 nhân dân tệ/tấn...
Bình luận 0

Giá vật liệu hôm nay 7/4: Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 44 nhân dân tệ lên mức 3.994 nhân dân tệ/tấn.

Còn với giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 26 nhân dân tệ, lên mức 3.908 nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn của Đại Liên và Singapore giảm trong phiên giao dịch chiều thứ năm ngày 6/4/2023 do dữ liệu nhu cầu thép yếu hơn dự kiến khiến thị trường thất vọng.

Sản lượng các sản phẩm thép xây dựng trong tuần bao gồm thép cây và thép cuộn giảm 1,04% so với tuần trước xuống 4,23 triệu tấn tính đến ngày 6/4, trong khi nhu cầu đối với cả hai loại này giảm 6,7% so với tuần trước xuống 4,36 triệu tấn so với cùng kỳ, dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy.

Giá quặng sắt tương lai giao tháng 9 được giao dịch trên Sàn hàng hóa Đại Liên đã giảm hơn 1% xuống mức thấp nhất trong hai tuần là 793 nhân dân tệ (tương đương 115,35 USD)/tấn, sau khi giảm 2,7% trong hai ngày làm việc đầu tiên của tuần sau khi có sự can thiệp mới từ nhà hoạch định nhà nước Trung Quốc.

Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC) hôm thứ ba cho biết, nước này sẽ tăng cường giám sát thị trường quặng sắt và kêu gọi các công ty hợp đồng tương lai không cố tình phóng đại việc tăng giá.

Thị trường Trung Quốc đã đóng cửa vào thứ tư cho một ngày nghỉ lễ.

Tương tự, trên Sàn giao dịch Singapore giá quặng sắt giao tháng 5 giảm 0,47% xuống mức thấp nhất trong hai tuần ở 117,3 USD/tấn, đánh dấu mức giảm 6,4% cho đến thời điểm hiện tại.

Điều quan trọng nhất là nhu cầu (thép) thực tế vào thời điểm này. Nếu nhu cầu không thể tăng theo kỳ vọng, giá (quặng sắt) có thể chịu thêm áp lực.

Nhu cầu thép yếu cũng che mờ giá của các nguyên liệu thô sản xuất thép khác, bao gồm than luyện cốc và than cốc. Cụ thể giá than cốc giảm 1,19% và than luyện cốc giảm 2,5%.

Giá thép kỳ hạn hôm 6/4 vẫn đang trên quỹ đạo giảm. Cụ thể: Giá thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,5% xuống 3.938 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn giảm 1,42% và giá thép không gỉ giảm 1,84%.

Các nhà phân tích cho biết, nhu cầu (thép) gần đây tương đối yếu trong khi sản lượng lơ lửng ở mức cao, khiến giá chịu áp lực giảm. Việc giá thép quay đầu tăng trong phiên giao dịch hôm nay cũng là điều khá bất ngờ. 

Giá vật liệu hôm nay 7/4: Giá thép bất ngờ quay đầu phục hồi - Ảnh 1.

Giá vật liệu hôm nay 7/4: Giá thép quay đầu phục hồi

Giá vật liệu trong nước hôm nay 7/4

Ngày 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.

Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thépở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.

Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.

Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.

Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.

Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.

Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.

Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định tiêu thụ thép xây dựng vẫn ở mức thấp so với kỳ vọng do thị trường bất động sản trì trệ cùng với việc hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng.

Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.

Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.

Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.

Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.

Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.

Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg. 

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem