Sắp tới, không cần bản sao Căn cước công dân vẫn làm được thủ tục về nhà ở

20/05/2021 09:00 GMT+7
Sắp tới, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến lĩnh vực về nhà ở bằng số định danh cá nhân, công dân không cần sử dụng bản sao Căn cước công dân.

Chính phủ đã ban hành Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 hướng dẫn Luật Nhà ở.

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP, trường hợp công dân đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Sắp tới, không cần bản sao Căn cước công dân vẫn làm được thủ tục về nhà ở - Ảnh 1.

Sắp tới, không cần bản sao CMND, CCCD vẫn làm được thủ tục về nhà ở.

Theo Điều 12, Điều 19 Luật Căn cước công dân, số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Số định danh cá nhân do bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Như vậy, sắp tới công dân đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay cho bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân,… khi làm thủ tục lĩnh vực nhà ở kinh doanh, bất động sản.

Ngoài ra, Nghị định 30/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi, bãi bỏ một số quy định liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở, kinh doanh bất động sản.

Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, khoản 4 Điều 13, các quy định liên quan đến đầu tư theo hình thức BT tại Điều 14, khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 2, điểm c, đ khoản 4 Điều 27, khoản 3 Điều 29 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 13 Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì khi nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, chủ đầu tư được lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ thực hiện các thủ tục này.


PV
Cùng chuyên mục