Để được cấp sổ đỏ, người dân phải biết mình có thuộc những trường hợp này hay không

Việt Sáng Thứ hai, ngày 21/03/2022 09:04 AM (GMT+7)
Theo luật sư, căn cứ điều 99, Luật Đất đai 2013, người dân có thể nắm được mình thuộc trường hợp được quy định cấp sổ đỏ hay không.
Bình luận 0

Bạn đọc Lưu Ánh Hiên (Xuân Mai, Hà Nội) hỏi: Địa phương tôi có người được cấp sổ đỏ, người thì lại không? Tôi muốn hỏi, người dân có nhu cầu cấp sổ đỏ thì cần điều kiện gì không? Tại sao có trường hợp được cấp, trường hợp không?

Liên quan đến vấn đề này, Luật sư Quách Thành Lực - Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết: Luật đất đai 2013 đã quy định rõ về trường hợp được cấp sổ đỏ, người dân cần nắm để biết mình có thuộc đối tượng được làm hay không.

Để được cấp sổ đỏ, người dân phải biết mình có thuộc những trường hợp này hay không - Ảnh 1.

Theo luật sư, căn cứ điều 99, Luật Đất đai 2013, người dân có thể nắm được mình thuộc trường hợp được quy định cấp sổ đỏ hay không.

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Cấp sổ đỏ như thế nào?

Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.

Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

Trường hợp được cấp sổ đỏ

Một là, người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này. Cụ thể:

Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Cấp Giấy chứng nhận mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.

Hai là, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Ba là, người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

Bốn là, người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Năm là, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Sáu là, người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Bảy là, người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

Tám là, người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Chín là, người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

Mười là, người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem