Từ 2021, người lao động có quyền tự chấm dứt HĐLĐ không cần lý do

07/10/2020 11:13 GMT+7
Đó là một trong 3 điểm mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi Bộ Luật lao động chính thức có hiệu lực từ 2021.

Người lao động (NLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do

Theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử đụng lao động biết trước:

Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

Ít nhất 3 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định hiện hành tại Bộ Luật lao động 2012, người lao động nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có lý do và phải báo trước với NSDLĐ đối với HĐLĐ với xác định thời hạn (12-36 tháng) và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định (dưới 12 tháng). Đồng thời, đối với HĐLĐ không xác định thời hạn, NLĐ nếu muốn đơn phương chấm dứt đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì không cần lý do và phải thông báo trước 45 ngày.

Từ 2021, NLD có quyền tự chấm dứt HĐLĐ không cần lý do - Ảnh 1.

Từ 2021, NLD có quyền tự chấm dứt HĐLĐ không cần lý do. Ảnh minh họa

Ngoài ra, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong các trường hợp đặc biệt sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. bị cưỡng bức lao động.

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Bộ Luật lao động 2019 đã quy định chi tiết các trường hợp cho phép người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Vì vậy, NLĐ có thể tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần phải báo trước nếu xét thấy người sử dụng lao động (NSDLĐ) có những hành vi vi phạm những quyền lợi của NLĐ theo quy định trên.

Bộ Luật lao động 2019 cũng bổ sung thêm 3 trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bên cạnh các trường hợp được kế thừa từ quy định cũ.

Cụ thể, tại điểm đ, e và g khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.

Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Hạ Hạ
Cùng chuyên mục