2 trường hợp người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu

14/02/2021 15:17 GMT+7
Năm 2021, có 2 trường hợp người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu, dưới đây là chi tiết 2 trường hợp này.

Theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) về chế độ hưu trí, người lao động sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu nếu về hưu sớm do bị suy giảm khả năng lao động, cụ thể nếu nghỉ hưu vào năm 2021:

Trường hợp 1:

Người lao động nghỉ việc khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.

Trong đó, tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 vào năm 2021 là:

- 60 tuổi 03 tháng đối với nam.

- 55 tuổi 04 tháng đối với nữ.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu thấp nhất trong trường hợp này vào năm 2021 như sau:

- 55 tuổi 03 tháng đối với lao động nam.

- 50 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

2 trường hợp người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu  - Ảnh 1.

(2) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Trong đó, tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 vào năm 2021 là:

- 60 tuổi 03 tháng đối với nam.

- 55 tuổi 04 tháng đối với nữ.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu thấp nhất trong trường hợp này vào năm 2021 như sau:

- 50 tuổi 03 tháng đối với nam.

- 45 tuổi 04 tháng đối với nữ.

(3) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động trong trường hợp 1 này bao gồm:

- Người lao động làm việc theo HĐLĐ thuộc diện đóng BHXH bắt buộc.

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Trường hợp 2:

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

Trong đó, tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 vào năm 2021:

- 60 tuổi 03 tháng đối với nam.

- 55 tuổi 04 tháng đối với nữ.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu thấp nhất trong trường hợp này vào năm 2021 như sau:

- 50 tuổi 03 tháng đối với nam.

- 45 tuổi 04 tháng đối với nữ.

(2) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Người lao động trong trường hợp này bao gồm:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.


PV
Cùng chuyên mục