Lạm phát và rủi ro đại dịch có làm mờ triển vọng nhu cầu thép trong năm 2022?
Tình hình địa chính trị xung quanh Ukraine tác động lâu dài đáng kể đối với ngành thép toàn cầu
Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA - Worldsteel), nhu cầu thép toàn cầu sẽ tăng 0,4% vào năm 2022 lên 1.840,2 triệu tấn, sau khi tăng 2,7% vào năm 2021. Bình luận về triển vọng, WSA cho biết, “triển vọng ngắn hạn được đưa ra dưới bóng đen của thảm kịch kinh tế và sau cuộc chiến tranh giữa Nga - Ukraine. Tất cả chúng ta đều mong muốn cuộc chiến này kết thúc càng nhanh càng tốt và hòa bình”.
Vào năm 2021, sự phục hồi sau cú sốc đại dịch trở nên mạnh mẽ hơn dự kiến ở nhiều khu vực, bất chấp các vấn đề về chuỗi cung ứng và làn sóng Covid-19 vẫn tiếp diễn. Tuy nhiên, sự giảm tốc mạnh hơn dự đoán ở Trung Quốc đã dẫn đến tăng trưởng nhu cầu thép toàn cầu thấp hơn. Đối với năm 2022 và 2023, triển vọng không chắc chắn. Kỳ vọng về sự phục hồi tiếp tục và ổn định sau đại dịch đã bị lung lay bởi cuộc chiến ở Ukraine và lạm phát gia tăng.
Theo WSA, mức độ ảnh hưởng của cuộc xung đột này sẽ khác nhau giữa các khu vực, tùy thuộc vào sự giao thương tài chính và thương mại trực tiếp của họ với Nga và Ukraine. Tác động cũng sẽ được cảm nhận trên toàn cầu thông qua giá năng lượng và hàng hóa tăng lên, đặc biệt là nguyên liệu thô để sản xuất thép - và sự gián đoạn chuỗi cung ứng tiếp tục, vốn đã gây khó khăn cho ngành thép toàn cầu ngay cả trước chiến tranh. Hơn nữa, sự biến động của thị trường tài chính và rủi ro tăng cao sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư.
Những tác động lan tỏa toàn cầu từ cuộc chiến ở Ukraine, cùng với nhu cầu chưa thực sự hồi phục ở Trung Quốc cho thấy, kỳ vọng tăng trưởng đối với tiêu thụ thép toàn cầu có thể giảm vào năm 2022. Có thêm rủi ro từ việc tiếp tục gia tăng các ca nhiễm Covid-19 ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc, và lãi suất tăng. Việc thắt chặt các chính sách tiền tệ của Mỹ có thể sẽ làm tổn thương các nền kinh tế mới nổi.
Ngoài ra, tình hình địa chính trị xung quanh Ukraine đặt ra những tác động lâu dài đáng kể đối với ngành thép toàn cầu. Trong số đó có khả năng điều chỉnh lại các dòng chảy thương mại, sự thay đổi trong thương mại năng lượng và tác động của nó đối với quá trình chuyển đổi năng lượng sạch, và việc cơ cấu lại chuỗi cung ứng toàn cầu.
Ở Trung Quốc, nhu cầu thép giảm mạnh vào năm 2021 do các biện pháp cứng rắn của chính phủ đối với lĩnh vực bất động sản. Các biện pháp kích thích được đưa ra vào năm 2022 có khả năng sẽ hỗ trợ nhu cầu thép tăng trưởng dương nhỏ vào năm 2023. Trong khi đó, bất chấp làn sóng lây nhiễm Covid-19 và những hạn chế trong chuỗi cung ứng của khu vực sản xuất, nhu cầu thép phục hồi mạnh mẽ, đặc biệt ở EU và Mỹ. Tuy nhiên, triển vọng cho năm 2022 đã yếu đi do áp lực lạm phát, điều này càng được củng cố bởi các sự kiện xung quanh Ukraine. Tác động của cuộc chiến sẽ đặc biệt rõ rệt ở khối EU do các nước này phụ thuộc nhiều vào năng lượng. Nhu cầu thép ở các nước phát triển được dự báo sẽ tăng lần lượt 1,1% và 2,4% vào năm 2022 và 2023, sau khi phục hồi 16,5% vào năm 2021.
Giá thép hôm nay (18/4) giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 28 nhân dân tệ xuống mức 5.012 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Giá thép trong nước tiếp tục cao chót vót...
Thị trường thép tiêu thụ mạnh nhờ đầu tư công tăng mạnh. Các thương hiệu thép Hòa Phát Việt Nhật, Việt Ý, Pomina, thép Thái Nguyên, thép Miền Nam... tiếp tục giữ nguyên giá bán so với ngày đầu tháng 4.
Giá thép tại miền Nam: Thép Hòa Phát tiếp tục duy trì ổn định. Cụ thể, với dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn giá bán 27 ngày liên tiếp, với 2 dòng sản phẩm của hãng bao gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 19.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.630 đồng/kg.
Thép VAS chuỗi ngày ổn định giá bán tiếp tục được ghi nhận. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 chạm mức 18.990 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 có mức giá 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 19.130 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc: Thương hiệu thép Hòa Phát kéo dài chuỗi ngày ổn định. Cụ thể, thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 18.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.040 đồng/kg.
Thép Việt Ý ghi nhận giá cả tiếp tục ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.890 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức không có biến động về giá cả. Với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 ở mức 18.880 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.180 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục duy trì mức giá cao nhất trong 30 ngày qua, dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.180 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.280 đồng/kg.
Thép Việt Nhật ngừng tăng giá kể từ biến động ngày 16/3, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 18.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 18.920 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với 2 sản phẩm bao gồm dòng thép cuộn CB240 đạt mức 18.820 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.030 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung: Thép Hòa Phát hôm nay (12/4) ổn định. Dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.090 đồng/kg.
Thép Việt Đức ngừng tăng giá kể từ biến động ngày 16/3. Cụ thể, với 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 hiện ở mức 18.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 19.280 đồng/kg.
Thép VAS được ghi nhận giá bán tiếp tục ổn định. Hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 18.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 đạt mức 18.840 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 bình ổn ở mức 19.380 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá bán 19.580 đồng/kg.