Muộn nhất tới 1/7 hoàn thành áp số định danh thay mã số thuế
Quy định về đăng ký thuế từ ngày 6/2/2025
Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó quy định về đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, cấu trúc mã số thuế theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế; thủ tục về đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý thuế và biện pháp thực hiện chức năng quản lý thuế đối với đăng ký thuế.
Một số điểm mới đáng chú ý tại Thông tư này bao gồm quy định về sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế từ 01/7/2025; Quy định Chương riêng về đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân; Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử trong thực hiện thủ tục đăng ký thuế; Bổ sung quy định giải quyết thủ tục cho người nộp thuế theo quy trình dự phòng; Thay đổi các biểu mẫu đăng ký thuế.
Trong đó, Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 6/2/2025, thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế. Trường hợp mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh có hiệu lực thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.
Kể từ ngày 1/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2025 của các địa phương
Cùng trong tháng 2/2025, Thông tư 88/2024/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ ngày 7/2/2025.
Trong đó hướng dẫn nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2025 của các địa phương bao gồm:
- 70% tăng thu NSĐP năm 2024 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
- 50% tăng thu NSĐP dự toán 2024 so với dự toán năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
- 50% tăng thu NSĐP dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý và các khoản được loại trừ theo nghị quyết của Quốc hội, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
- 50% kinh phí NSĐP tiết kiệm được từ nguồn giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực chi quản lý hành chính nhà nước (do nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động; do rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế) và từ nguồn giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên các đơn vị sự nghiệp công lập (do tiếp tục đổi mới tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết 160/2024/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2025.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 còn dư chuyển sang.
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao, gồm: 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023, 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024 tăng thêm so với 2023 và 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm năm 2025 so với 2024.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2025. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.