Giá cao su hôm nay 24/4: Giá cao su giảm mạnh chưa từng thấy
Giá cao su hôm nay 24/4: Giá cao su giảm mạnh cả hai sàn
Giá cao su hôm nay 24/4 giảm mạnh chưa từng thấy tại các thị trường. Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) giá cao su giảm sâu ở tất cả kỳ hạn và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản) giá cao su nối dài đà giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 ghi nhận mức 201,5 yen/kg, giảm 1,59%, giảm 3,2 yen/kg. Kỳ hạn cao su tháng 6/2023 giảm; kỳ hạn cao su tháng 7/2023; kỳ hạn tháng 8/2023 và cao su kỳ hạn tháng 9/2023 cũng giảm mạnh trên dưới 2%.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 đứng ở mức 11.585 nhân dân tệ/tấn, giảm 2,15%, giảm 255 nhân dân tệ/tấn.
Giá cao su Thượng Hải giảm ở kỳ hạn tháng 6/2023; kỳ hạn cao su tháng 7/2023, kỳ hạn cao su tháng 8/2023; kỳ hạn cao su kỳ hạn tháng 9/2023 cũng đều giảm gần 3%.
Từ đầu tháng 4/2023 đến nay, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu ổn định so với cuối tháng 3/2023, tiếp tục duy trì quanh mức 225-288 đồng/TSC. Tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270-280 đồng/TSC. Trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa được giữ ở mức 286-288 đồng/TSC. Tại Gia Lai, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 225-230 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 3/2023.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 3/2023, Việt Nam xuất khẩu được 115,9 nghìn tấn cao su, trị giá 163,92 triệu USD, giảm 11,6% về lượng và giảm 11,4% về trị giá so với tháng 02/2023; So với tháng 3/2022 tăng 3,1% về lượng, nhưng giảm 19% về trị giá. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt 381,78 nghìn tấn, trị giá 531,3 triệu USD, giảm 6,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Thống kê châu Âu, trong năm 2022, EU nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) từ các thị trường ngoài khối đạt 2,72 triệu tấn, trị giá 6,47 tỷ Eur (tương đương 7,05 tỷ USD), tăng 3,2% về lượng và tăng 29,9% về trị giá so với năm 2021.
Trong số các thị trường cung cấp cao su ngoài khối, EU nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan với 412,59 nghìn tấn, trị giá 932,08 triệu Eur (tương đương 1,01 tỷ USD), tăng 18,7% về lượng và tăng 28,5% về trị giá so với năm 2021. Tiếp theo là nhập khẩu từ Bờ Biển Ngà đạt 333,18 nghìn tấn, trị giá 592,1 triệu Eur (tương đương 645,39 triệu USD), tăng 11,5% về lượng và tăng 32,6% về trị giá; Indonesia đứng thứ ba với 324,3 nghìn tấn, trị giá 720,82 triệu Eur (tương đương 785,7 triệu USD), giảm 8,7% về lượng, nhưng tăng 20,1% về trị giá so với năm 2021.
Năm 2022, Việt Nam là thị trường ngoài khối cung cấp cao su lớn thứ 11 cho EU với 81,86 nghìn tấn, trị giá 155,78 triệu Eur (tương đương 169,8 triệu USD), giảm 14,1% về lượng và giảm 4% về trị giá so với năm 2021, thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của EU chiếm 3,01%, thấp hơn so với mức 3,61% của năm 2021.
Như vậy, năm 2022, thị phần cao su của Việt Nam bị thu hẹp tại thị trường EU, trong khi thị phần cao su của Thái Lan, Bờ Biển Ngà tăng lên so với năm 2021.