Giá nông sản ngày 11/11: Doanh nghiệp XK tiêu chuyển dịch thị trường sang châu Á
Giá nông sản mới nhất: Giá tiêu đi ngang
Giá nông sản hôm nay ghi nhận, giá tiêu không có biến động so với phiên trước đó. Giá tiêu giao dịch từ 85.000 - 87.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay tại Chư Sê (Gia Lai) mua bán ở mức 85.000 đồng/kg. Nhỉnh hơn một chút, giá tiêu ở Đắk Lắk, Đắk Nông được thu mua với 86.500 đồng/kg.
Trong khi đó, tại Bình Phước giá tiêu hôm nay giao dịch vẫn ở mức 86.500 đồng/kg. Cao nhất vẫn ở Bà Rịa - Vũng Tàu với mức 87.500 đồng/kg.
Trong quý III/2021, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang tất cả các khu vực giảm mạnh so với quý II/2021, còn so với quý III/2020, trị giá xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các khu vực tăng, ngoại trừ châu Phi.
Trong bối cảnh xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường châu Âu gặp khó khăn, doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng chuyển dịch thị trường xuất khẩu sang khu vực châu Á.
Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang khu vực châu Á chiếm 37,96% tổng giá trị xuất khẩu trong quý III/2021, cao hơn so với tỷ trọng 34,52% trong quý III/2020, theo báo cáo từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Giá nông sản mới nhất: Giá cà phê
Thị trường nông sản mới cập nhật, giá cà phê trong nước giao dịch trong khoảng 40.000 - 40.900 đồng/kg. Sáng nay, giá cà phê tại các vùng trồng trọng điểm giảm 200 - 300 đồng/kg so với cùng thời điểm sáng hôm qua.
Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 40.000 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 40.900 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 40.800 đồng/kg.
Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 40.800 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 40.700 đồng/kg ở Đắk R'lấp.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 40.800 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 40.700 đồng/kg. Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 40.700 đồng/kg.
Trước giờ đóng cửa phiên giao dịch ngày (10/11), giá cà phê robusta trên sàn ICE Futures Europe - London kỳ hạn giao tháng 1/2022 đảo chiều tăng 12 USD (0,55%), giao dịch tại 2.175 USD/tấn; Trong khi, giá cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2022 tăng mạnh hơn 21 USD (0,99%), giao dịch tại 2.152 USD/tấn. Khối lượng giao dịch vẫn yếu, nhưng hiện tượng giá đảo giãn rộng hơn.
Giá cà phê arabica trên sàn ICE Futures US - New York chỉ còn giảm nhẹ. Giá cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12/2021 giảm 0,8 Cent (0,39%), giao dịch tại 205,1 Cent/lb. Giá cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2022 cũng giảm 0,95 Cent (0,46%), giao dịch tại 207,7 Cent/lb. Khối lượng giao dịch vẫn tiếp tục tăng mạnh.
Như vậy, giá nông sản ở mặt hàng cà phê hôm nay giảm 200-300 đồng/kg sau phiên tăng nóng ngày hôm qua. Trong khi đó, mặt hàng tiêu không có biến động, vẫn giao dịch quanh mức 85.000 - 87.500 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay: Giảm nhẹ
Tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo bất ngờ quay đầu giảm 100 đồng/kg với một số giống lúa sau khi điều chỉnh tăng mạnh trong vòng 1 tuần trở lại đây, trong khi đó giá gạo giữ ổn định và giao dịch chậm.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay giảm 100 đồng/kg. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) giảm 100 đồng, xuống còn 5.500 - 5.700 đồng/kg; Đài thơm 8 giảm 100 đồng, còn 6.200 - 6.300 đồng/kg; OM 5451 giảm 100 đồng, còn 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Các giống lúa khác vững giá gồm: Nếp vỏ (tươi) 5.000 - 5.200 đồng/kg; Nếp vỏ (khô) 6.600 - 6.900 đồng/kg; Nếp Long An (khô) 7.000 đồng/kg; Lúa OM 380 giá 5.300 - 5.400 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 5.800 - 6.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 là 6.300 - 6.400 đồng/kg; Lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; Lúa IR 50404 (khô) 6.500 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg.
Tại Cần Thơ, Hậu Giang… giá lúa không biến động. Hiện các kho chủ yếu thu mua lúa khô, tuy nhiên giao dịch chậm.
Với giá gạo, hôm nay tiếp tục duy trì ổn định gồm: NL IR 504 giữ giá 8.300-8.350 đồng/kg; Gạo TP IR 504 ở mức 9.300 đồng/kg; tấm 1 IR 504 ở mức 7.600 đồng/kg và cám vàng 7.600 đồng/kg.
Tương tự tại chợ lẻ tỉnh An Giang, giá cũng giữ ổn định. Cụ thể, gạo thường 11.500 - 12.000 đồng/kg; Nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; Gạo Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 - 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu tiếp tục giữ vững gồm: Gạo 5% tấm 438-442 USD/tấn; gạo 25% tấm là 413-417 USD/tấn; Gạo 100% tấm ổn định ở mức 338-342 USD/tấn và gạo Jasmine là 583-587 USD/tấn.