Hà Nội: Mức giá đền bù đất nông nghiệp cao nhất chỉ hơn 1,5 triệu đồng/m2

30/11/2022 18:22 GMT+7
UBND thành phố Hà Nội đã có văn bản trả lời kiến nghị của cử tri về mức giá đền bù đối với đất ao, đất vườn liền kề, đất nông nghiệp. Theo đó, mức giá hiện nay khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân sử dụng đất nông nghiệp cao nhất là 1.512.000 đồng/m2.

Về mức giá đền bù các loại đất, UBND TP đã có văn bản trả lời kiến nghị cử tri, cho biết giá đất nông nghiệp trồng lúa nước, trồng cây hàng năm, cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quận, huyện theo Quyết định số 30 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giả các loại đất trên địa bàn thành phố áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024.

Trong đó, đối với mức giá đền bù đất nông nghiệp tại các xã, phường thuộc quận, huyện được xác định căn cứ mục đích sử dụng khi nhà nước giao, cho thuê và được phân theo khu vực, theo vùng (vùng đồng bằng, trung du, vùng núi).

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Quyết định số 10/2017/QĐ- UBND của UBND thành phố, đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng 5 lần mức giá đền bù đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của UBND thành phố.

Hà Nội: Mức giá đền bù đất nông nghiệp cao nhất chỉ hơn 1,5 triệu đồng/m2 - Ảnh 1.

Mức giá đền bù cho các hộ dân sử dụng đất nông nghiệp tại Hà Nội cao nhất là 1.512.000 đồng/m2 (Ảnh: TN)

Vì vậy, với mức giá đền bù hiện nay khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân sử dụng đất nông nghiệp cao nhất là 1.512.000 đồng/m2 (trong khi mức giá đền bù, hỗ trợ đất nông nghiệp ở địa phương lân cận như: Hưng Yên cao nhất 76.000 đồng/m2, Hà Nam mức cao nhất 50.000 đồng/m2...).

Giá đất nông nghiệp có điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, điều kiện sản xuất tương đồng nhau sẽ có cùng mức giá. Thực hiện Luật Đất đai 2013, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Nghị định số 96/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định khung giá đất nông nghiệp. Trong đó, giá đất nông nghiệp trên địa bàn TP đã được quy định bằng với mức giá tối đa Chính phủ quy định tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP áp dụng cho giai đoạn từ 2022 đến hết năm 2024.

Đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp đúng mục đích, mức giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ được xác định trên cơ sở giá đất nông nghiệp theo địa bàn quận, huyện, thị xã được quy định tại bảng giá đất ban hành tại thời điểm với hệ số điều chỉnh giá đất được xác định K = 1.

Một số trường hợp sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng không đúng quy định của pháp luật thì việc tìm kiếm tài sản so sánh (để xác định giá đất cụ thể) đối với hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp theo đúng quy định trên thực tế là rất hạn chế, hoặc nếu có chuyển nhượng thì các bên giao dịch khai nhận giả chuyển nhượng trên thực tế thấp hơn Bảng giá đất ban hành.

Trước đó, theo kiến nghị của cử tri quận Long Biên, huyện Hoài Đức, Ba Vì đề nghị thành phố sớm xem xét về mức giá đền bù đối với đất ao, đất vườn liền kề là 252.000 đồng/m2, đất nông nghiệp 162.500 đồng/m2, giá đất ở nông thôn... quá thấp so với giá của thị trường, gây khó khăn trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.


Thái Nguyễn
Cùng chuyên mục