Giá cao su hôm nay 21/7: Đà giảm chưa chấm dứt, cao su Trung Quốc mất gần 1% giá
Giá cao su hôm nay 21/7: Đà giảm chưa chấm dứt
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2022 ghi nhận mức 252,0 yen/kg, giảm 0,40%, giảm 1 yen/kg. Các kỳ hạn cao su tháng 9, 10, 11 đều giảm dưới 0,5%.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2022 đứng ở mức 11.810 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,55%, giảm 65 nhân dân tệ/tấn.
Giá cao su Thượng Hải hôm nay giảm ở tất cả các kỳ hạn tháng 9, 10, 11 và tháng 1/2023 với mức giảm dưới 1%.
Giá cao su tại các sàn giao dịch châu Á giảm trong mấy phiên đầu tháng 7/2022 do lo ngại kinh tế toàn cầu suy thoái, nhưng đã phục hồi trở lại kể từ ngày 6/7/2022 khi kinh tế Trung Quốc được kỳ vọng phục hồi nhờ các biện pháp kích thích kinh tế của chính phủ nước này, cụ thể: Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su tăng trở lại sau khi giảm xuống mức 253 yen/kg vào ngày 06/7/2022, nhưng so với cuối tháng 6/2022 giá vẫn giảm. Ngày 08/7/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 255,4 yen/kg (tương đương 1,88 USD/kg), giảm 2% so với cuối tháng 6/2022, nhưng tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giảm xuống mức 12.470 nhân dân tệ/tấn vào ngày 06/7/2022, sau đó tăng nhẹ trở lại. Ngày 08/7/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 12.520 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,87 USD/kg), giảm 1,5% so với cuối tháng 6/2022 và giảm 5,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan giá cao su RSS3 giảm xuống mức 64,36 Baht/kg vào ngày 06/7/2022, sau đó tăng nhẹ trở lại, nhưng so với cuối tháng 6/2022, giá vẫn giảm. Ngày 08/7/2022, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 64,5 Baht/kg (tương đương 1,79 USD/kg), giảm 1,4% so với cuối tháng 6/2022, nhưng tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong 5 tháng đầu năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 2,18 triệu tấn cao su (mã HS: 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 123,24 tỷ Baht (tương đương 3,4 tỷ USD), tăng 4,3% về lượng và tăng 16,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trung Quốc, Malaysia, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong trong 5 tháng đầu năm 2022. Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 49,2% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2022 với 1,07 triệu tấn, trị giá 58,86 tỷ Baht (tương đương 1,62 tỷ USD), tăng 0,8% về lượng và tăng 17% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. (Tỷ giá 1 Baht = 0,02764 USD).
Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu: Trong 5 tháng đầu năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 1,43 triệu tấn cao su tự nhiên (mã HS: 4001), trị giá 78,97 tỷ Baht (tương đương 2,18 tỷ USD), tăng 3% về lượng và tăng 12,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 30,5% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2022 với 436,43 nghìn tấn, trị giá 23,22 tỷ Baht (tương đương 641,98 triệu USD), giảm 9,2% về lượng, nhưng tăng 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản giảm; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc và Hoa Kỳ lại tăng.
Trong 5 tháng đầu năm 2022, Thái Lan xuất khẩu 669,33 nghìn tấn cao su tổng hợp (mã HS: 4002), trị giá 39,22 tỷ Baht (tương đương 1,08 tỷ USD), tăng 6,8% về lượng và tăng 24,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Ấn Độ và Indonesia.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 89,3% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2022, với 597,9 nghìn tấn, trị giá 34,68 tỷ Baht (tương đương 958,76 triệu USD), tăng 9,6% về lượng và tăng 33,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 5 tháng đầu năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ tăng; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Malaysia, Indonesia và Việt Nam giảm.
Từ đầu tháng 7/2022 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu không có nhiều biến động. Tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức từ 300-320 đồng/TSC, giảm 3 đồng/TSC so với cuối tháng 6/2022. Trong khi đó, tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa được giữ ổn định ở mức 323-325 đồng/TSC. Tại Gia Lai, giá mủ cao su được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 295-305 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 6/2022.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 6/2022, Việt Nam xuất khẩu được 187,83 nghìn tấn cao su, trị giá 310,1 triệu USD, tăng 64,5% về lượng và tăng 59,1% về trị giá so với tháng 5/2022; so với tháng 6/2021 tăng 15,2% về lượng và tăng 12,8% về trị giá. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cao su đạt 787,26 nghìn tấn, trị giá 1,36 tỷ USD, tăng 10,3% về lượng và tăng 13,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Về giá xuất khẩu: Tháng 6/2022, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.651 USD/tấn, giảm 3,3% so với tháng 5/2022 và giảm 2,1% so với tháng 6/2021.
Tháng 6/2022, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su nhiều nhất của Việt Nam, chiếm 71,2% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 133,67 nghìn tấn, trị giá 212,53 triệu USD, tăng 74,2% về lượng và tăng 70,6% về trị giá so với tháng 5/2022; so với tháng 6/2021 tăng 15,5% về lượng và tăng 12,7% về trị giá. Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc ở mức 1.590 USD/tấn, giảm 2,1% so với tháng 5/2022 và giảm 2,4% so với tháng 6/2021.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 536,32 nghìn tấn cao su, trị giá 899,28 triệu USD, tăng 9,3% về lượng và tăng 13,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong tháng 6/2022, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Indonesia, Nga, Brazil, Malaysia, Bangladesh tiếp tục tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với tháng 6/2021.