Mức phụ cấp lương mới nhất năm 2021
Phụ cấp lương là gì?
Theo quy định mới nhất tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn BLLĐ năm 2019, khái niệm về phụ cấp lương không được định nghĩa một cách cụ thể.
Phụ cấp lương là những khoản tiền bù đắp các yếu tố cụ thể như sau:
Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động.
Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc NLĐ phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của NLĐ không thuận lợi khi thực hiện công việc.
Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích NLĐ đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích NLĐ làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao.
Mức phụ cấp lương năm 2021 là bao nhiêu?
Điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH đã chỉ rõ,
Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên.
Theo đó, pháp luật không đặt ra mức phụ cấp lương cụ thể mà sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau tùy thuộc vào từng công việc, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Bên cạnh đó, quy định này cũng không liệt kê cụ thể các loại phụ cấp lương mà chỉ nêu chung về mục đích của các khoản phụ cấp lương. Tuy nhiên, căn cứ Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, có thể kể đến các loại phụ cấp lương sau:
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp thu hút;
- Các phụ cấp có tính chất tương tự.
Lưu ý: Các chế độ như thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không phải phụ cấp lương.
Có bắt buộc phải trả phụ cấp lương cho người lao động?
Một trong các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động được quy định tại Điều 21 BLLĐ năm 2019, đó là:
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
Có thể thấy, phụ cấp lương là một trong những nội dung chủ yếu phải có trong hợp đồng lao động được giao kết giữa các bên.
Tuy nhiên, đây chỉ là khoản tiền nhằm bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
Theo đó, không phải người lao động nào cũng được trả các khoản phụ cấp này mà tùy điều kiện và công việc của từng người.
Mặt khác, nếu các yếu tố này đã được xem xét và tính đầy đủ luôn trong mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì ngoài lương ra, người lao động sẽ không được nhận thêm phụ cấp.
Chính vì vậy, người sử dụng lao động không bắt buộc phải trả thêm phụ cấp lương cho tất cả người lao động.
Phụ cấp lương có phải đóng Bảo hiểm xã hội?
Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật BHXH năm 2014, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo đó, phụ cấp lương của người lao động cũng tính làm căn cứ để xác định tiền lương tháng đóng BHXH. Như vậy, phần phụ cấp lương của người lao động cũng phải trích đóng BHXH bắt buộc.
Khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH đã liệt kê 08 loại phụ cấp lương phải tính đóng BHXH gồm:
Phụ cấp chức vụ, chức danh;
Phụ cấp trách nhiệm;
Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
Phụ cấp thâm niên;
Phụ cấp khu vực;
Phụ cấp lưu động;
Phụ cấp thu hút;
Các phụ cấp khác có tính chất tương tự.
Phụ cấp lương có tính đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Tuy nhiên, điểm b khoản 2 Điều này cũng nêu rõ các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân gồm:
Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về BHXH;
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm;
Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định.
Ngoài các khoản phụ cấp trên, những khoản phụ cấp khác đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động sẽ chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập tính thuế. Nói cách khác, các khoản phụ cấp lương của người lao động chỉ bị tính thuế thu nhập cá nhân khi người đó có thu nhập cao.