Trình Quốc hội báo cáo nghiên cứu dự án cao tốc Quy Nhơn – Pleiku
Chính phủ vừa có Tờ trình số 424/TTr-CP gửi Quốc hội về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku.
Dự án cao tốc Quy Nhơn – Pleiku với mục tiêu đầu tư tuyến đường bộ cao tốc mới, chiều dài khoảng 125 km, quy mô 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100 km/h, chia thành 2 dự án thành phần theo hình thức đầu tư công.
Dự án cao tốc Quy Nhơn – Pleiku có điểm đầu tại Quốc lộ 19B thuộc địa phận Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định; điểm cuối tại đường Hồ Chí Minh thuộc địa phận TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai; trong đó đoạn qua địa phận tỉnh Bình Định khoảng 40 km, qua địa phận tỉnh Gia Lai khoảng 85 km.

Dự án cao tốc Quy Nhơn – Pleiku có tổng diện tích đất chiếm dụng sơ bộ của Dự án là khoảng 942,15 ha, gồm đất trồng lúa khoảng 189,92 ha (trong đó đất lúa trồng lúa nước từ 2 vụ trở lên khoảng 181,31 ha); đất lâm nghiệp khoảng 257,35 ha (trong đó đất rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 94 ha); các loại đất khác theo quy định của pháp luật đất đai khoảng 494,88 ha.
Quá trình thực hiện dự án ảnh hưởng tới khoảng 491 hộ dân; thực hiện giải phóng mặt bằng toàn tuyến quy mô 4 làn xe theo quy hoạch.
Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án cao tốc Quy Nhơn – Pleiku là 43.734 tỷ đồng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước năm 2024, nguồn ngân sách trung ương và địa phương giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
Dự án cao tốc Quy Nhơn – Pleiku dự kiến tiến hành chuẩn bị đầu tư, thực hiện từ năm 2025, hoàn thành công trình trong năm 2029.
Để thực hiện dự án này, Chính phủ kiến nghị Quốc hội phê duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác khoảng 257,35 ha để thực hiện Dự án; giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xác định số liệu chính xác để thực hiện công tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định.
Ngoài ra, dự án cao tốc Quy Nhơn – Pleiku được đề xuất phân chia thành 2 dự án thành phần. Trong đó, Dự án thành phần 1: đoạn qua tỉnh Bình Định từ Km0+000 – Km40+000 có chiều dài khoảng 40 km, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 18.054 tỷ đồng; Dự án thành phần 2: đoạn qua tỉnh Gia Lai từ Km40+000 - Km125+000 có chiều dài khoảng 85 km, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 25.680 tỷ đồng.
Chính phủ đề xuất giao UBND tỉnh Bình Định là cơ quan chủ quản Dự án thành phần 1; UBND tỉnh Gia Lai là cơ quan chủ quản Dự án thành phần 2.
Dự án có vai trò quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung; quy mô đầu tư lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp nên để thực hiện thành công và sớm hoàn thành toàn bộ Dự án như tiến độ dự kiến, cần thiết phải áp dụng một số chính sách đặc thù, đặc biệt.
Trên cơ sở nghiên cứu, rà soát các cơ chế, chính sách đặc thù đã được Quốc hội quyết định cho một số dự án đường bộ cao tốc, dự án đường sắt và đặc điểm của Dự án, Chính phủ đề xuất cho phép áp dụng 9 cơ chế, chính sách, trong đó có: 3 chính sách đã được áp dụng cho Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; 5 chính sách đã được áp dụng cho Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và 1 chính sách đã được áp dụng cho Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam.
Tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku thuộc hành lang Đông - Tây có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của vùng Tây Nguyên và khu vực duyên hải Trung Bộ.
Đồng tời tuyến cao tốc này là tuyến kết
nối các cửa khẩu quốc tế, các đô thị và cảng biển lớn; kết nối Tây Nguyên với
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ; kết nối với khu vực Nam Lào và Đông Bắc
Campuchia và là cửa ngõ ra biển của khu vực tam giác phát triển Campuchia - Lào
- Việt Nam.