Đất sử dụng trước 1993 không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ?

01/02/2021 11:00 GMT+7
Nhiều trường hợp đất sử dụng trước 1993 không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ, nếu phải nộp thì mức tiền sử dụng đất cũng ít hơn so với giai đoạn sau.

Giải thích - lưu ý:

- Ngày 15/10/1993 là ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực.

Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân; tùy vào từng thời kỳ mà Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý khác nhau. Từ ngày 10/12/2009 đến nay, khi đủ điều kiện thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).

Đất sử dụng trước 1993 không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ? - Ảnh 1.

Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân; tùy vào từng thời kỳ mà Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý khác nhau

- Quy định dưới đây áp dụng đối với trường hợp đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; vì nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận.

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà thửa đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 khi được cấp Giấy chứng nhận có thể không phải nộp tiền sử dụng đất:

Trường hợp 1: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013

Không vi phạm pháp luật đất đai

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Đất có nhà ở:

+ Không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức công nhận đất ở.

+ Diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có): Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

- Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở:

Nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Có vi phạm pháp luật đất đai

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì:

- Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với diện tích trong hạn mức công nhận đất ở.

- Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở.

Lưu ý: Sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

 Trường hợp 2: Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004

- Không phải nộp tiền sử dụng đất: Nếu sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất.

Giấy tờ chứng minh việc đã nộp tiền quy định rõ tại Điều 8 Thông tư 76/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 5 Thông tư 10/2018/TT-BTC như sau:

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định 186/HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư 60/TC-TCT ngày 16/7/1993 về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của UBND các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.

- Phải nộp tiền sử dụng đất: Nếu sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993. Tiền sử dụng đất được thu như sau:

+ Bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

+ Bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích.

Kết luận: Không phải 100% trường hợp đất sử dụng trước 1993 thì không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận, nếu phải nộp thì ngoài tiền sử dụng đất sẽ phải nộp lệ phí trước bạ (0.5%), lệ phí cấp Giấy chứng nhận (thông thường dưới 100.000 đồng), phí thẩm định hồ sơ (nếu có).


PV
Cùng chuyên mục