Doanh nghiệp có được chấm dứt hợp đồng với nhân viên vì Covid-19?
Doanh nghiệp được chấm dứt hợp đồng với nhân viên?
Theo dự báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong tháng 3-2020, số người bị mất việc làm sẽ tăng ít nhất 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Kịch bản dễ xảy ra nhất là cả nước có khoảng 440.000 - 880.000 lao động bị giảm giờ làm hoặc mất việc làm. Trong thời gian tạm nghỉ việc, người lao động sẽ được hưởng một số quyền lợi theo quy định, nhưng đó là quyền lợi gì, thì không phải ai cũng biết.
Thời gian này, nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoặc thu hẹp sản xuất, nhiều lao động phải tạm nghỉ làm vì những lý do như:
- Lao động là người nước ngoài chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc trong thời gian có dịch theo quy định;
- Người lao động phải thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp không vận hành được vì những người lao động khác trong thời gian chưa quay trở lại làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch ảnh hưởng đến nguồn nguyên vật liệu, thị trường dẫn tới phải thu hẹp sản xuất, không bố trí đủ việc làm cho người lao động.
Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo từng vùng hiện nay như sau: Vùng I, mức 4.420.000 đồng/tháng; Vùng II, mức 3.920.000 đồng/tháng; Vùng III, mức 3.430.000 đồng/tháng; Vùng IV, mức 3.070.000 đồng/tháng.
Từ thực tế trên, để thực hiện chế độ trả lương trong thời gian ngừng việc và giải quyết chế độ đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có văn bản số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 25/3/2020 đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện như sau:
Việc trả lương ngừng việc căn cứ vào quy định tại Điều 98 của Bộ luật Lao động để xem xét các trường hợp gây ra ngừng việc (do lỗi của người sử dụng lao động hay người lao động hay do nguyên nhân khách quan) để xác định trả lương ngừng việc cho người lao động.
Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: Lao động là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định).
Đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên vật liệu, thị trường dẫn tới không bố trí đủ việc làm, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động. Nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động; nếu doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới giảm chỗ làm việc thì thực hiện sắp xếp lao động theo Điều 38 hoặc Điều 44 Bộ luật Lao động.
Đối với những trường hợp phát sinh khác, đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ từng nội dung và trường hợp cụ thể để hướng dẫn giải quyết theo đúng quy định của pháp luật hoặc báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, xử lý kịp thời.
Chế độ bảo hiểm của người lao động bị cách ly vì Covid-19
Liên quan đến chế độ bảo hiểm, tại Công văn 422/BHXH-CSXH ngày 13/02/2020, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đề xuất Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đồng ý đối với những người bị cách ly y tế để phòng dịch theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian cách ly.
Cụ thể:
Về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện;
Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú;
Trường hợp cách lý tại cơ sở: Giấy chứng nhận thời gian thực hiện cách ly y tế do cơ sở thực hiện cách ly y tế cấp;
Trường hợp cách ly tại nhà: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do trạm y tế xã, phường, thị trấn nơi người lao động cư trú cấp.
Về chế độ ốm đau của người lao động:
Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động sẽ được nghỉ chế độ ốm đau:
30 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
40 ngày/năm nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
60 ngày/năm nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên mà làm việc trong điều kiện bình thường.
Với những ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại thì được nghỉ thêm 10 ngày/năm.
Mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng và bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Nếu nghỉ theo ngày thì mức trợ cấp ốm đau một ngày bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 24 ngày.