Thương mại gạo thế giới năm 2023 được dự báo giảm, gạo Việt sẽ ảnh hưởng ra sao?
Thương mại gạo thế giới năm 2023 được dự báo giảm
USDA dự báo thương mại gạo toàn cầu trong năm 2023 tăng 0,6 triệu tấn so với dự báo trước, đạt 54,4 triệu tấn, song vẫn thấp hơn gần 4% so với kỷ lục của năm trước và là lần giảm đầu tiên kể từ năm 2019. Đó là dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) trong báo cáo tháng 1/2023.
Cụ thể: Xuất khẩu dự báo giảm. So với năm 2022, xuất khẩu năm 2023 dự báo sẽ giảm đồng loạt ở Argentina, Brazil, Campuchia, Trung Quốc, Liên minh Châu Âu, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Pakistan, Paraguay, Nga, Senegal, Tanzania, Thổ Nhĩ Kỳ, Uruguay và Mỹ. Xuất khẩu của Ấn Độ dự kiến sẽ giảm 1,3 triệu tấn và của Pakistan giảm 0,80 triệu tấn, chủ yếu do sản lượng giảm. Xuất khẩu của Mỹ dự kiến sẽ giảm 10.000 tấn xuống 2,15 triệu tấn, mức thấp nhất kể từ năm 1992.
Ngược lại, Australia, Myanmar và Thái Lan dự kiến sẽ tăng xuất khẩu gạo trong năm 2023. Xuất khẩu của Thái Lan dự kiến sẽ tăng 0,6 triệu tấn lên 8,5 triệu - mức cao nhất kể từ năm 2018, chủ yếu là do Ấn Độ và Pakistan giảm xuất khẩu.
Nhập khẩu dự báo giảm. Dự báo nhập khẩu gạo trong năm 2023 so với 2022 sẽ giảm ở Angola, Australia, Bangladesh, Benin, Campuchia, Canada, Trung Quốc, Costa Rica, Bờ Biển Ngà, Ai Cập, Guinea, Iraq, Kenya, Hàn Quốc, Madagascar, Mali, Nigeria, Philippines, Senegal, Somalia, Sri Lanka, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Uzbekistan và Việt Nam. Ngược lại, nhập khẩu dự báo sẽ tăng ở Afghanistan, Congo (Kinshasa), Cuba, Ecuador, Liên minh Châu Âu, Ghana, Guinea-Bissau, Haiti, Kazakhstan, CHDCND Triều Tiên, Kuwait, Libya, Mexico, Nepal, Niger, Oman, Panama, Peru, Nga, Nam Phi, Thụy Sĩ, Syria, Tanzania, Thái Lan, Ukraine, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Vương quốc Anh, Mỹ, và Venezuela. Nhập khẩu của Mỹ và Liên minh châu Âu dự kiến sẽ cao kỷ lục.
Tại Pakistan, thiệt hại do lũ lụt nghiêm trọng hơn so với ước tính ban đầu. Theo đánh giá sơ bộ, sản lượng lúa Pakistan niên vụ 2022/23 sẽ giảm xuống 6 triệu tấn, thấp nhất kể từ vụ 2012/13. Nguyên nhân chủ yếu do nước đọng kéo dài ở nhiều địa điểm khiến năng suất lúa giảm nhiều hơn so với dự đoán ban đầu. Chính phủ sẽ công bố thống kê chính thức về mức độ thiệt hại vào cuối tháng 2.
Về xuất khẩu của Mỹ, do dự báo sản lượng trong nước giảm, xuất khẩu gạo niên vụ 2022/23 dự báo giảm xuống còn 3,6 triệu tấn. Thiệt hại do lũ lụt đối với cơ sở hạ tầng và giá cước vận chuyển tăng lên kết hợp với nguồn cung gạo trong nước thấp hơn đang dẫn đến giá xuất khẩu tăng và làm giảm triển vọng xuất khẩu gạo của Mỹ, với lượng xuất khẩu trong niên vụ 2021/22 ước tính không thay đổi so với năm trước, ở mức 4,5 triệu tấn.
Được biết, khối lượng xuất khẩu gạo tháng 1/2023 của ta chỉ đạt 400.000 tấn với giá trị đạt 203 triệu USD, giảm 20,9% về khối lượng và giảm 17,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Xuất khẩu gạo tháng đầu năm 2023 giảm mạnh do có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nhận định xuất khẩu gạo năm nay cũng sẽ thấp hơn năm 2022, chỉ đạt trên 6 triệu tấn do nguồn cung, nguồn tồn kho hạn chế. Hiện Đồng bằng sông Cửu Long chưa bước vào thu hoạch rộ lúa Đông Xuân, nên lượng thu hoạch đến đâu được tiêu thụ hết đến đó và giá lúa ở mức khá cao, mang lại những hứa hẹn cho nông dân một vụ mùa bội thu.
Nhìn từ dự báo nhu cầu gạo thị trường thế giới cho thấy, năm 2023 nhu cầu tiêu thụ gạo của thế giới không biến động nhiều, khoảng 1%. Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi khi Trung Quốc mở cửa giao thương bình thường trở lại. Tuy nhiên, điều lo ngại là Philippines – thị trường nhập khẩu gạo Việt Nam lớn nhất sẽ thấp đi khi năm 2022 nước này nhập khẩu gạo tăng 30% so với năm 2021.
Xuất khẩu gạo Việt Nam sang Philippines năm 2022 chiếm 45% tổng lượng xuất khẩu gạo Việt Nam với hơn 3 triệu tấn và chiếm trên 80% lượng nhập của nước này. Điều này, đặt ra vấn đề tồn kho của Philippines lớn hay không và nếu lớn thì năm 2023 nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm. Bên cạnh đó, lượng gạo tồn kho của các doanh nghiệp cuối năm 2022 đã giảm đi rất nhiều. Dự kiến, cả năm 2023 xuất khẩu gạo trên 6 triệu tấn, VFA phân tích.
Trong khi đó, thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam là Trung Quốc được kỳ vọng sẽ mở ra nhiều cơ hội khi nước này mở cửa trở lại sau Covid. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nếu số lượng các doanh nghiệp được phép xuất khẩu gạo sang thị trường này không tăng thì cũng khó có thể nói là sẽ có nhiều cơ hội mở ra.
Thực tế, xuất khẩu gạo năm 2022 rất tốt, do đó, lượng hàng tồn kho gần như không có. Vào vụ mới, lượng sản xuất ra đến đâu bán đến đấy. Hiện giá gạo tốt, nhưng sản lượng bán ra không bằng năm ngoái.
Đánh giá về chủng loại gạo xuất khẩu, VFA cho biết, xu hướng Việt Nam tăng xuất khẩu gạo thơm, gạo chất lượng cao. Gạo thường như gạo 5% tấm có xu hướng giảm, nhưng gạo Đài thơm 8 đã tăng 147% trong năm vừa qua. Xu hướng thị trường cũng đòi hỏi gạo có chất lượng cao hơn. Như gạo 5% tấm nay cũng đòi hỏi chất lượng cao hơn những năm trước nhiều.
Giá lúa gạo hôm nay 11/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.600 – 10.70 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm đi ngang. Hiện giá cám khô ở mức 8.650 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.600 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá tiếp tục đi ngang. Cụ thể, tại An Giang, hiện lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; Đài thơm 8 6.700 – 6.900 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg.
Với các chủng loại khác, giá đi ngang. Cụ thể, OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay nguồn gạo về ít, giá gạo ổn định hơn. Thị trường lúa Đông Xuân chậm, nông dân chào bán nhiều song thương lái hỏi mua ít, giá cao. Nguồn cung vụ Đông Xuân 2022 – 2023 ít. Giá lúa Đông Xuân có xu hướng sụt lại, giao dịch lúa chậm lại.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 468 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 448 USD/tấn.