Thị trường cà phê nội địa lặng sóng, giá cà phê hai sàn tuần này ra sao?

17/04/2023 13:33 GMT+7
Các Quỹ và đầu cơ kích hoạt các lệnh mua kỹ thuật đã thúc đẩy xu hướng giá tăng của mặt hàng cà phê tuần qua. Trong nước, giá cà phê hôm nay (17/4) đi ngang trên diện rộng, trong đó, 49.900 đồng/kg là mức giao dịch thấp nhất...

Giá cà phê hôm nay 17/4: Lặng sóng

Theo ghi nhận, giá cà phê trên thị trường thế giới đầu tuần giảm. Cụ thể, giá cà phê trực tuyến Robusta tại London giao tháng 5/2023 được ghi nhận tại mức 2.411 USD/tấn sau khi giảm 1,35% (tương đương 33 USD).

Giá cà phê Arabica giao tháng 5/2023 tại New York đạt mức 193,4 US cent/pound sau khi giảm 1,38% (tương đương 2,7 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h10 (giờ Việt Nam).

Trước đó, tính chung cả tuần qua, thị trường London có 3 phiên tăng và 1 phiên giảm. Giá cà phê Robusta kỳ hạn giao ngay tháng 5 tăng tất cả 112 USD, tức tăng 4,87 %, lên 2.411 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 7 tăng tất cả 88 USD, tức tăng 3,90 %, lên 2.344 USD/tấn, các mức tăng mạnh. Khối lượng giao dịch rất cao trên mức trung bình.

Tương tự, thị trường New York cũng có 3 phiên tăng và 1 phiên giảm. Giá cà phê Arabica kỳ hạn giao ngay tháng 5 tăng tất cả 9,80 cent, tức tăng 5,34 %, lên 193,40 cent/lb, và kỳ hạn giao tháng 7 cũng tăng tất cả 9,80 cent, tức tăng 5,39 %, lên 191,50 cent/lb, các mức tăng rất mạnh. Khối lượng giao dịch rất cao trên mức trung bình.

Thị trường cà phê nội địa lặng sóng, giá cà phê hai sàn tuần này ra sao? - Ảnh 1.

Giá cà phê trực tuyến sàn London, New York, BMF Cập nhật: 17/04/2023 lúc 13:12:01 (delay 10 phút)

Thị trường cà phê nội địa lặng sóng, giá cà phê hai sàn tuần này ra sao? - Ảnh 2.

Giá cà phê trực tuyến sàn London, New York, BMF Cập nhật: 17/04/2023 lúc 13:12:01 (delay 10 phút)

Thị trường cà phê nội địa lặng sóng, giá cà phê hai sàn tuần này ra sao? - Ảnh 3.

Giá cà phê nhân xô tại thị trường Tây Nguyên hôm nay đi ngang trên diện rộng, dao động trong khung 49.900 - 50.400 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô tại thị trường Tây Nguyên hôm nay đi ngang trên diện rộng, dao động trong khung 49.900 - 50.400 đồng/kg. Trong đó, tỉnh Lâm Đồng có mức giá thấp nhất là 49.900 đồng/kg. Tiếp đến là hai tỉnh Đắk Nông và Gia Lai có giá 50.300 đồng/kg. Cùng thời điểm ghi nhận, tỉnh Đắk Lắk có giá cà phê giao dịch ở cùng mức 50.400 đồng/kg - cao nhất trong các địa phương được khảo sát.

Báo cáo xuất khẩu tháng 3 sụt giảm rất đáng kể so với tháng trước của Cecafé – Brazil và FNC – Colombia đã khiến thị trường dấy lên mối lo nguồn cung Arabica thiếu hụt trong ngắn hạn, trong khi báo cáo tồn kho do ICE quản lý trên cả hai sàn vẫn chưa có dấu hiệu cải thiện khiến các thương nhân đẩy giá kỳ hạn để bán hàng giao ngay.

Góp thêm phần hỗ trợ xu hướng giá tăng là USDX đã giảm 2,83 % trong tuần qua khiến các tiền tệ mới nổi tăng thêm giá trị, đã kích hoạt lệnh mua kỹ thuật của các Quỹ hàng hóa và đầu cơ khiến giá cà phê tăng vọt. Trong khi áp lực của ngày thông báo đầu tiên (FND) cũng bắt đầu đè nặng lên cả hai sàn giao dịch cà phê kỳ hạn.

Tính đến thứ sáu, ngày 14/04, tồn kho cà phê Robusta do ICE – London chứng nhận và theo dõi cấp phát đã giảm thêm 460 tấn, tức giảm 0,62 % so với một tuần trước đó, xuống đăng ký ở mức 74.200 tấn (tương đương 1.236.667 bao, bao 60 kg), vẫn còn đứng ở mức thấp 3,5 tháng.

Những ngày đầu tháng 4/2023, giá cà phê Robusta và Arabica tăng sau khi có ước tính của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) về tiêu thụ cà phê toàn cầu sẽ khoảng 178,50 triệu bao, trong khi nguồn cung cà phê toàn cầu ước tính chỉ khoảng 171,30 triệu bao. Do đó, thị trường cà phê thế giới sẽ thiếu hụt 7,27 triệu bao. Thị trường cũng đang chờ dữ liệu báo cáo xuất khẩu cà phê tháng 3/2023 của Brazil khi ước tính ban đầu giảm tới 20% so với cùng kỳ năm trước.

Trên sàn giao dịch London, ngày 8/4/2023, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 5/2023, tháng 7/2023, tháng 9/2023 và tháng 11/2023 tăng lần lượt 3,8%, 4,2%, 4,5% và 5,0% so với ngày 28/3/2023, lên mức 2.299 USD/tấn; 2.256 USD/tấn, 2.216 USD/tấn và 2.177 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, ngày 8/4/2023, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 5/2023, tháng 7/2023, tháng 9/2023 và tháng 12/2023 tăng lần lượt 3,8%, 3,2%, 3,0% và 2,8% so với ngày 28/3/2023, lên mức 183,6 Uscent/lb, 181,7 Uscent/lb, 179,7 Uscent/lb và 177,8 Uscent/lb.

Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, ngày 8/4/2023, giá cà phê giao kỳ hạn tháng 5/2023, tháng 7/2023, tháng 9/2023 và tháng 12/2023 tăng lần lượt 6,5%, 3,4%, 2,3% và 2,9% so với ngày 28/3/2023, lên mức 240 Uscent/lb; 224,95 Uscent/lb, 220,4 Uscent/lb và 220,35 Uscent/lb.

Dự báo tốc độ tăng giá cà phê thế giới sẽ chậm lại. Lo ngại lạm phát ở châu Âu và lãi suất ở Hoa Kỳ sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu của người tiêu dùng khiến mức tiêu thụ cà phê sẽ không còn chắc chắn.

Thị trường cà phê nội địa lặng sóng, giá cà phê hai sàn tuần này ra sao? - Ảnh 4.

Những ngày đầu tháng 4/2023, giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa tiếp tục tăng mạnh so với cuối tháng 3/2022.

Những ngày đầu tháng 4/2023, giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa tiếp tục tăng mạnh so với cuối tháng 3/2022. Ngày 8/4/2023, giá cà phê Robusta tăng 700 – 800 đồng/kg so với ngày 28/3/2023. Tại các tỉnh Gia Lai và Đắk Nông, giá cà phê Robusta cùng tăng 700 đồng/kg, lên mức 49.400 – 49.500 đồng/kg; tại các tỉnh Lâm Đồng và Đắk Lắk, giá cà phê Robusta tăng 800 đồng/kg, lên mức 49.200 - 49.600 đồng/kg.

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 210,37 nghìn tấn, trị giá 482,43 triệu USD, tăng 5,2% về lượng và tăng 10,9% về trị giá so với tháng 2/2023; so với tháng 3/2022 giảm 0,3% về lượng, nhưng tăng 1,7% về trị giá. Tính chung quý I/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 552,61 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 1,23 tỷ USD, giảm 5,0% về lượng và giảm 5,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Diễn biến giá: Tháng 3/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 2.293 USD/tấn, tăng 5,5% so với tháng 2/2023 và tăng 2,0% so với tháng 3/2022. Tuy nhiên, tính chung quý I/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 2.222 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Cơ cấu thị trường: Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang các thị trường Bỉ, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hà Lan giảm so với tháng 3/2022, tuy nhiên xuất khẩu sang một số thị trường tăng trưởng từ 2 đến 3 con số, gồm: Indonesia, Nga, Angieria, Hoa Kỳ. Quý I/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang hầu hết các thị trường tăng, ngoại trừ Bỉ, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hà Lan. Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê sang Indonesia và Angieria ghi nhận tốc độ tăng trưởng lên đến 3 con số so với quý I/2022.

Nguyễn Phương
Cùng chuyên mục